Con nuôi có được hưởng thừa kế như con đẻ không
Quyền và lợi ích của con nuôi trong việc thừa kế đã trở thành một vấn đề phức tạp và được quan tâm rất nhiều. Quyền thừa kế được coi là một khía cạnh quan trọng trong việc đảm bảo sự công bằng và quyền lợi gia đình. Tuy nhiên, trong bối cảnh này, câu hỏi đặt ra là liệu con nuôi có được hưởng thừa kế như con đẻ theo quy định của pháp luật Việt Nam hay không? Tại bài viết dưới đây, Nguyên Luật xin gửi đến quý bạn đọc những thông tin cơ bản về vấn đề này!
Người nào được nhận làm con nuôi?
Theo quy định tại Điều 8 Luật Con nuôi 2010, những người được nhận làm con nuôi bao gồm:
- Trẻ em dưới 16 tuổi
- Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Được cha dượng, mẹ kế nhận làm con nuôi;
- Được cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận làm con nuôi.
Một người chỉ được làm con nuôi của một người độc thân hoặc của cả hai người là vợ chồng.
Nhà nước khuyến khích việc nhận trẻ em mồ côi, trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khác làm con nuôi.
Điều kiện đối với người nhận con nuôi trong nước
Muốn nhận con nuôi, người nhận con nuôi phải có đủ các điều kiện sau đây:
- Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
- Hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên;
- Có điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở bảo đảm việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi;
- Có tư cách đạo đức tốt.
Những người sau đây không được nhận con nuôi, bao gồm:
- Đang bị hạn chế một số quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên;
- Đang chấp hành quyết định xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh;
- Đang chấp hành hình phạt tù;
- Chưa được xóa án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của người khác; ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu, người có công nuôi dưỡng mình; dụ dỗ, ép buộc hoặc chứa chấp người chưa thành niên vi phạm pháp luật; mua bán, đánh tráo, chiếm đoạt trẻ em.
Trường hợp cha dượng nhận con riêng của vợ, mẹ kế nhận con riêng của chồng làm con nuôi hoặc cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi thì không cần tuân thủ điều kiện về tuổi, sức khoẻ và kinh thế theo quy định ở trên
Điều kiện đối với người nhận con nuôi nước ngoài
Ngoài các điều kiện giống với nhận con nuôi trong nước, công dân Việt Nam nhận người nước ngoài làm con nuôi phải có đủ các điều kiện theo quy định giống như điều kiện đối với nhận con nuôi trong nước và pháp luật của nước nơi người được nhận làm con nuôi thường trú.
Đăng ký việc nuôi con nuôi như thế nào?
Theo quy định tại Nghị định số 951/VBHN-BTP, Thẩm quyền đăng ký việc nuôi con nuôi được thực hiện theo quy định tại Điều 9 của Luật Nuôi con nuôi và quy định cụ thể sau đây:
- Đối với việc nuôi con nuôi trong nước, trường hợp cha dượng hoặc mẹ kế nhận con riêng của vợ hoặc chồng làm con nuôi; cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người nhận con nuôi hoặc của người được nhận làm con nuôi thực hiện đăng ký việc nuôi con nuôi. Trường hợp trẻ em bị bỏ rơi chưa chuyển vào cơ sở nuôi dưỡng được nhận làm con nuôi, thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi lập biên bản xác nhận tình trạng trẻ em bị bỏ rơi thực hiện đăng ký việc nuôi con nuôi; trường hợp trẻ em ở cơ sở nuôi dưỡng được nhận làm con nuôi, thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có trụ sở của cơ sở nuôi dưỡng thực hiện đăng ký việc nuôi con nuôi.
- Đối với việc nuôi con nuôi nước ngoài, thì Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh), nơi thường trú của người được nhận làm con nuôi quyết định cho người đó làm con nuôi; trường hợp trẻ em ở cơ sở nuôi dưỡng được nhận làm con nuôi, thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, nơi có trụ sở của cơ sở nuôi dưỡng trẻ em quyết định cho trẻ em đó làm con nuôi.
Sở Tư pháp thực hiện đăng ký việc nuôi con nuôi nước ngoài sau khi có quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
- Đối với việc nuôi con nuôi giữa công dân Việt Nam với nhau tạm trú ở nước ngoài, thì Cơ quan đại diện nơi tạm trú của người được nhận làm con nuôi hoặc của người nhận con nuôi thực hiện đăng ký việc nuôi con nuôi; trường hợp cả hai bên tạm trú ở nước không có Cơ quan đại diện, thì người nhận con nuôi nộp hồ sơ đăng ký việc nuôi con nuôi tại Cơ quan đại diện nào thuận tiện nhất đối với họ.
Con nuôi có được hưởng thừa kế như con đẻ không?
Theo quy định tại khoản 1 Điều 651 Bộ luật dân sự 2015, những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất bao gồm: Vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
Cũng theo quy định tại khoản 2 điều này, những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
Bên cạnh đó, tại Điều 653 Bộ luật dân sự 2015, về quan hệ giữa cha mẹ nuôi và con nuôi thì Con nuôi và cha nuôi, mẹ nuôi được thừa kế di sản của nhau và còn được thừa kế di sản theo quy định của pháp luật về thừa kế theo pháp luật và thừa kế thế vị.
Từ những quy định trên, có thể kết luận rằng con nuôi và con đẻ ở cùng hàng thừa kế, cho nên con nuôi hợp pháp có quyền được hưởng phần thừa kế của cha nuôi, mẹ nuôi giống như con đẻ.
Trên đây là tư vấn của Nguyên Luật về chủ đề Con nuôi có được hưởng thừa kế như con đẻkhông?. Nếu bạn cần sự tư vấn vui lòng gọi Hotline: 0931. 177. 377 (Mr. Trung). Chúng tôi sẽ liên hệ để giải đáp các thắc mắc hay tư vấn, giải quyết các vấn đề khó khăn của bạn.
Khách hàng có thể liên hệ trực tiếp tại Công ty Luật TNHH Nguyên Luật và Cộng sự tại địa chỉ:
- Trụ sở chính: 135 Nguyễn Thị Nhung, KDC Vạn Phúc, phường Hiệp Bình Phước, thành phố Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh
- Chi nhánh Bình Dương: 547 Nguyễn Trãi, phường Lái Thiêu, thành phố Thuận An, Bình Dương.
Trân trọng!