0931 79 92 92

 Quy định mới nhất về nghỉ việc trước tuổi nghỉ hưu

 Quy định mới nhất về nghỉ việc trước tuổi nghỉ hưu

 Quy định mới nhất về nghỉ việc trước tuổi nghỉ hưu

Hỏi:

Tôi là giáo viên cấp 2, sinh năm 1965, đã công tác ở ngành giáo dục được 31 năm, đóng bảo hiểm 30 năm. Nay vì lý do sức khỏe tôi muốn nghỉ việc trước tuổi nghỉ hưu. Vậy tôi có được nghỉ việc trước tuổi nghỉ hưu không? Nếu nghỉ tôi có được hưởng chế độ gì không? Nếu được hưởng chế độ thì tôi cần làm những thủ tục gì?

Trên đây là thắc mắc của tôi mong được Luật sư giải đáp, xin chân thành cảm ơn!!!

Trả lời:

Chào Quý khách hàng! Cảm ơn sự quan tâm của Quý khách hàng đối với dịch vụ pháp lý của Nguyên Luật. Chúng tôi cung cấp ý kiến pháp lý như sau:

I/ Đối tượng được nghỉ việc trước khi đến tuổi nghỉ hưu:

Căn cứ theo Điều 54 Luật bảo hiểm xã hội quy định về điều kiện hưởng lương hưu như sau:

“1. Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, g, h và i khoản 1 Điều 2 của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên thì được hưởng lương hưu nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi;

b) Nam từ đủ 55 tuổi đến đủ 60 tuổi, nữ từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi và có đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên;

c) Người lao động từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên mà trong đó có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò;

d) Người bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp.

2. Người lao động quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 2 của Luật này nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên được hưởng lương hưu khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Nam đủ 55 tuổi, nữ đủ 50 tuổi, trừ trường hợp Luật sĩ quan quân đội nhân dân Việt Nam, Luật công an nhân dân, Luật cơ yếu có quy định khác;

b) Nam từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi, nữ từ đủ 45 tuổi đến đủ 50 tuổi và có đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Y tếban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên;

c) Người bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp.

3. Lao động nữ là người hoạt động chuyên trách hoặc không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn tham gia bảo hiểm xã hội khi nghỉ việc mà có từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm đóng bảo hiểm xã hội và đủ 55 tuổi thì được hưởng lương hưu.

4. Chính phủ quy định điều kiện về tuổi hưởng lương hưu đối với một số trường hợp đặc biệt; điều kiện hưởng lương hưu của các đối tượng quy định tại điểm c và điểm d khoản 1, điểm c khoản 2 Điều này.”

Và căn cứ theo Điều 55, Luật bảo hiểm xã hội quy định về điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động như sau:

“1. Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, g, h và i khoản 1 Điều 2 của Luật này khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên được hưởng lương hưu với mức thấp hơn so với người đủ điều kiện hưởng lương hưu quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 54 của Luật này nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Từ ngày 01 tháng 01 năm 2016, nam đủ 51 tuổi, nữ đủ 46 tuổi và bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên thì đủ điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động. Sau đó mỗi năm tăng thêm một tuổi cho đến năm 2020 trở đi, nam đủ 55 tuổi và nữ đủ 50 tuổi thì mới đủ điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên;

b) Nam đủ 50 tuổi, nữ đủ 45 tuổi và bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;

c) Bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên và có đủ 15 năm trở lên làm nghề hoặc công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành.

2. Người lao động quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 2 của Luật này khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên, bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên được hưởng lương hưu với mức thấp hơn so với người đủ điều kiện hưởng lương hưu quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều 54 của Luật này khi thuộc một trong các trường hợpsau đây:

a) Nam đủ 50 tuổi, nữ đủ 45 tuổi trở lên;

b) Có đủ 15 năm trở lên làm nghề hoặc công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành.”

Như vậy đối với các lao động muốn hưởng lương hưu thì phải đáp ứng các yêu cầu: Nam đủ 60 tuổi còn nữ đủ 55 tuổi. Ngoài ra đối với trường hợp của bạn nếu bạn chưa đủ tuổi để về hưu nhưng thuộc một trong các trường hợp thuộc Điều 54 và Điều 55 Luật bảo hiểm xã hội thì bạn được quyền nghỉ hưu sớm với điều kiện nhất định.

II/ Đối với viên chức:

Căn cứ theo Khoản 1, Điều 28 Luật viên chức quy định về thay đổi nội dung, ký kết tiếp, tạm hoãn và chấm dứt hợp đồng làm việc như sau:

“1. Trong quá trình thực hiện hợp đồng làm việc, nếu một bên có yêu cầu thay đổi nội dung hợp đồng làm việc thì phải báo cho bên kia biết trước ít nhất 03 ngày làm việc. Khi đã chấp thì các bên tiến hành sửa đổi, bổ sung nội dung liên quan của hợp đồng làm việc. Trong thời gian tiến hành thỏa thuận, các bên vẫn phải tuân theo hợp đồng làm việc đã ký kết. Trường hợp không thỏa thuận được thì các bên tiếp tục thực hiện hợp đồng làm việc đã ký kết hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng làm việc.”

Và khoản 4, Điều 29 của Luật viên chức quy định về đơn phương chấm dứt hợp đồng việc làm quy định như sau:

“4. Viên chức làm việc theo hợp đồng làm việc không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng nhưng phải thông báo bằng văn bản cho người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập biết trước ít nhất 45 ngày; trường hợp viên chức ốm đau hoặc bị tai nạn đã điều trị 06 tháng liên tục thì phải báo trước ít nhất 03 ngày.”

Vì bạn là giáo viên nên sẽ thuộc đối tượng là viên chức, nếu bạn không thuộc một trong các trường hợp được nghỉ việc trước khi tuổi hưu thì bạn có thể chấm dứt hợp đồng theo Luật viên chức để nghỉ việc trước khi đến tuổi hưu. Và đợi đến tuổi hưu nộp hồ sơ để có thể hưởng lương hưu.

III/ Thủ tục nộp, nhận lương hưu và mức lương khi nghỉ trước tuổi nghỉ hưu:

*Thủ tục nộp, nhận lương hưu:

Vì bạn muốn nghỉ làm trước khi đến tuổi nghỉ hưu nên bạn phải đợi đến khi đủ tuổi lương hưu thì có thể nộp hồ sơ hưởng lương hưu tại cơ quan bảo hiểm xã hội, hồ sơ hưởng lương hưu bao gồm:

  • Sổ bảo hiểm xã hội
  • Quyết định nghỉ việc hưởng chế độ hưu trí hoặc văn bản chấm dứt hợp đồng lao động hưởng chế độ hưu trí

*Mức lương khi nghỉ trước tuổi nghỉ hưu:

Từ năm 2018, mức lương hưu hàng tháng của người lao động được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã và tương ứng với số năm đóng bảo hiểm xã hội như sau:

Lao động nam Nghỉ hưu năm 2018 16 năm Sau đó cứ tính mỗi năm , được tính thêm 2%
Lao động nữ Nghỉ hưu năm 2018 15 năm

Đối với người nghỉ hưu trước tuổi, mức lương hàng tháng cũng được tính theo cách thức nêu trên, tuy nhiên, cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định thì giảm 2%. (Căn cứ Luật bảo hiểm xã hội 2014).

Trên đây là nội dung tư vấn của Nguyên Luật!

Trân trọng!

LIÊN HỆ NGUYÊN LUẬT

Với đội ngũ luật sư và chuyên viên pháp lý tận tâm, chuyên nghiệp, hệ thống tổng đài của chúng tôi luôn phục vụ 24/24h nhằm mang đến cho khách hàng sự hỗ trợ nhanh nhất và hiệu quả nhất. Hãy liên hệ với chúng tôi để được tư vấn và thực hiện các dịch vụ pháp lý nhanh chóng, uy tín và hiệu quả!

☎ Hotline: 0931.79.92.92 (Luật sư Trung)

? Email: luatsu@nguyenluat.vn

.
.
.
.
# # #