0931 79 92 92

Thủ tục xác nhận người nước ngoài không thuộc trường hợp cấp giấy phép lao động

Thủ tục xác nhận người nước ngoài không thuộc trường hợp cấp giấy phép lao động

Hỏi:
Xin chào Nguyên Luật!
Tôi muốn được tư vấn về thủ tục xác nhận người không thuộc trường hợp cấp Giấy phép lao động. Mong Nguyên Luật tư vấn giúp tôi.

Giấy phép lao động là văn bản được cơ quan nhà nước có thẩm quyền tại Việt Nam cấp cho người nước ngoài làm việc hợp pháp trên lãnh thổ Việt Nam. Tuy nhiên, có rất nhiều trường hợp người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam nhưng không thuộc diện cấp giấy phép lao động.

Thủ tục xác nhận người nước ngoài không thuộc trường hợp cấp giấy phép lao động

Tại bài chia sẻ dưới đây, Nguyên Luật sẽ giúp bạn tìm hiểu những trường hợp người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động và thủ tục xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động.

Trên cơ sở các căn cứ pháp lý hiện hành, Công ty Nguyên Luật tổng hợp các quy định và thủ tục xác nhận người nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động như sau:

Những trường hợp người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động

Điều 154 Bộ luật Lao động 2019 đã liệt kê 6 trường hợp người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động như sau: 

  • Là Trưởng văn phòng đại diện, dự án hoặc chịu trách nhiệm chính về hoạt động của tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam.
  • Vào Việt Nam với thời hạn dưới 03 tháng để thực hiện chào bán dịch vụ.
  • Vào Việt Nam với thời hạn dưới 03 tháng để xử lý sự cố, tình huống kỹ thuật, công nghệ phức tạp nảy sinh làm ảnh hưởng hoặc có nguy cơ ảnh hưởng tới sản xuất, kinh doanh mà các chuyên gia Việt Nam và các chuyên gia nước ngoài hiện đang ở Việt Nam không xử lý được.
  • Là luật sư nước ngoài đã được cấp Giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam theo quy định của Luật Luật sư.
  • Trường hợp theo quy định của điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
  • Người nước ngoài kết hôn với người Việt Nam và sinh sống trên lãnh thổ Việt Nam.

Bên cạnh 6 trường hợp như trên, tại Điều 7 Nghị định 152/2020/NĐ-CP Quy định về Người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam và tuyển dụng, quản lý người lao động việt nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam đã bổ sung thêm những trường hợp người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động cụ thể như sau:

Điều 7. Trường hợp người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động
Ngoài các trường hợp quy định tại các khoản 3, 4, 5, 6, 7 và 8 Điều 154 của Bộ luật Lao động, người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động:

  1. Là chủ sở hữu hoặc thành viên góp vốn của công ty trách nhiệm hữu hạn có giá trị góp vốn từ 3 tỷ đồng trở lên.
  2. Là Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc thành viên Hội đồng quản trị của công ty cổ phần có giá trị góp vốn từ 3 tỷ đồng trở lên.
  3. Di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp thuộc phạm vi 11 ngành dịch vụ trong biểu cam kết dịch vụ của Việt Nam với Tổ chức Thương mại thế giới, bao gồm: kinh doanh, thông tin, xây dựng, phân phối, giáo dục, môi trường, tài chính, y tế, du lịch, văn hóa giải trí và vận tải.
  4. Vào Việt Nam để cung cấp dịch vụ tư vấn về chuyên môn và kỹ thuật hoặc thực hiện các nhiệm vụ khác phục vụ cho công tác nghiên cứu, xây dựng, thẩm định, theo dõi đánh giá, quản lý và thực hiện chương trình, dự án sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) theo quy định hay thỏa thuận trong các điều ước quốc tế về ODA đã ký kết giữa cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam và nước ngoài.
  5. Được Bộ Ngoại giao cấp giấy phép hoạt động thông tin, báo chí tại Việt Nam theo quy định của pháp luật.
  6. Được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cử sang Việt Nam giảng dạy, nghiên cứu tại trường quốc tế thuộc quản lý của cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài hoặc Liên hợp quốc; các cơ sở, tổ chức được thành lập theo các hiệp định mà Việt Nam đã ký kết, tham gia.
  7. Tình nguyện viên quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định này.
  8. Vào Việt Nam làm việc tại vị trí nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia hoặc lao động kỹ thuật có thời gian làm việc dưới 30 ngày và không quá 03 lần trong 01 năm.
  9. Vào Việt Nam thực hiện thỏa thuận quốc tế mà cơ quan, tổ chức ở Trung ương, cấp tỉnh ký kết theo quy định của pháp luật.
  10. Học sinh, sinh viên đang học tập tại các trường, cơ sở đào tạo ở nước ngoài có thỏa thuận thực tập trong các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp tại Việt Nam; học viên thực tập, tập sự trên tàu biển Việt Nam.
  11. Thân nhân thành viên cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam quy định tại điểm l khoản 1 Điều 2 Nghị định này.
  12. Có hộ chiếu công vụ vào làm việc cho cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội.
  13. Người chịu trách nhiệm thành lập hiện diện thương mại.
  14. Được Bộ Giáo dục và Đào tạo xác nhận người lao động nước ngoài vào Việt Nam để giảng dạy, nghiên cứu.

Xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động

Để xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động, chúng ta cần phải hiểu rõ được các điều kiện xác nhận cũng như thủ tục xác nhận với cơ quan nhà nước Việt Nam. Cụ thể như sau:

Điều kiện xác nhận người nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động

Người lao động nước ngoài phải đáp ứng được các yêu cầu sau:

  • Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật.
  • Có sức khỏe phù hợp với yêu cầu công việc.
  • Không phải là người phạm tội hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật Việt Nam và pháp luật nước ngoài.
  • Thuộc trường hợp người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động theo quy định.
  • Được chấp thuận bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc sử dụng người lao động nước ngoài.
Xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động

Thủ tục xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động

Với thủ tục xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động, ta nên hiểu rõ về hồ sơ cần chuẩn bị và thủ tục xác nhận một cách chính xác nhất.

Thành phần, số lượng hồ sơ cần chuẩn bị:

  1. Văn bản đề nghị xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động theo Mẫu số 09/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 152/2020/NĐ-CP; (Tải mẫu số 09/PLI tại đây: Mẫu số 09/PLI)
  2. Giấy chứng nhận sức khỏe hoặc giấy khám sức khỏe theo quy định của cơ quan, tổ chức y tế có thẩm quyền của nước ngoài hoặc của Việt Nam cấp có giá trị trong thời hạn 12 tháng, kể từ ngày ký kết luận sức khỏe đến ngày nộp hồ sơ hoặc giấy chứng nhận có đủ sức khỏe theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế.
  3. Văn bản chấp thuận nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài trừ những trường hợp không phải xác định nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài;
  4. Bản sao có chứng thực hộ chiếu còn giá trị theo quy định của pháp luật;
  5. Các giấy tờ để chứng minh người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động;

Trình tự thủ tục xác nhận:

Người sử dụng lao động đề nghị cơ quan có thẩm quyền nơi người lao động nước ngoài dự kiến sẽ làm việc xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động trước ít nhất 10 ngày, kể từ ngày người lao động bắt đầu làm việc.

Trường hợp quy định tại khoản 4, 6 và 8 Điều 154 của Bộ luật Lao độngkhoản 1, 2, 8 và 11 Điều 7 Nghị định 152/2020/NĐ-CP thì không phải làm thủ tục xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động nhưng phải báo cáo với Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội nơi người lao động nước ngoài dự kiến làm việc thông tin:

  • Họ và tên.
  • Tuổi.
  • Quốc tịch.
  • Số hộ chiếu.
  • Tên người sử dụng lao động nước ngoài.
  • Ngày bắt đầu và ngày kết thúc làm việc trước ít nhất 3 ngày, kể từ ngày người lao động nước ngoài dự kiến bắt đầu làm việc tại Việt Nam.

Thời hạn xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động tối đa là 02 năm và theo thời hạn của một trong các trường hợp quy định tại Điều 10 Nghị định này. Trường hợp cấp lại xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động thì thời hạn tối đa là 02 năm.

Trình tự thủ tục xác nhận

Cơ quan có thẩm quyền xác nhận: Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội

Thời hạn giải quyết: Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thểm quyền phải có văn bản xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động. Trường hợp không xác nhận thì phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.

Trên đây là tư vấn của Nguyên Luật. Chúng tôi tin rằng những thông tin về thủ tục xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động trên đây đã giải đáp thắc mắc của bạn. 

 Nếu bạn cần sự tư vấn vui lòng gọi Hotline: 0931 79 92 92 (Luật sư Trung). Chúng tôi sẽ liên hệ để giải đáp các thắc mắc hay tư vấn giải quyết các vấn đề khó khăn của bạn.

Hãy liên hệ với chúng tôi để được tư vấn ,thực hiện các dịch vụ pháp lý nhanh chóng, uy tín và hiệu quả!

.
.
.
.
# # #