0931 79 92 92

13 trường hợp làm sổ đỏ không phải nộp tiền sử dụng đất

13 trường hợp làm sổ đỏ không phải nộp tiền sử dụng đất

13 trường hợp làm sổ đỏ không phải nộp tiền sử dụng đất

Theo quy định của pháp luật Việt Nam thì đất đai không thuộc quyền sở hữu của bất kỳ cá nhân, tổ chức nào mà thuộc sở hữu chung của toàn dân, giao cho Nhà nước là đại diện chủ sở hữu, thống nhất quản lý và sử dụng hiệu quả. Theo đó, Nhà nước sẽ thực hiện trao quyền sử dụng đất cho người dân dưới hình thức cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất (Sổ đỏ) và thu tiền sử dụng đất. Tuy nhiên, hiện nay không phải trường hợp nào Nhà nước cấp sổ đỏ cũng thu tiền sử dụng đất của người dân. Sau đây, Nguyên Luật sẽ liệt kê 13 trường hợp cấp sổ đỏ mà không thu tiền sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai 2024.

Sổ đỏ là gì?

Pháp luật Việt Nam hiện hành không định nghĩa “Sổ đỏ” là gì, mà đây là cách hiểu quen thuộc của người dân từ trước đến nay, ý chỉ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất. Tuy nhiên, Luật Đất đai 2024 đã không còn sử dụng tên gọi này mà đổi thành “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất”.

Theo đó, tại khoản 21 Điều 3 Luật Đất đai 2024 nêu rõ khái niệm của Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, cụ thể như sau:

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất. Tài sản gắn liền với đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là nhà ở, công trình xây dựng gắn liền với đất theo quy định của pháp luật. 

Sổ đỏ là gì?
Sổ đỏ là gì?

Vậy giá trị pháp lý của những giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất được cấp trước khi Luật Đất đai 2024 có hiệu lực sẽ được quy định như thế nào?

Tại khoản 24 Điều 3 Luật Đất đai 2024 cũng nêu rõ: Giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của các luật có liên quan được thực hiện theo quy định của Luật này có giá trị pháp lý tương đương như Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất tại Luật này.

Do đó, người dân đã được cấp sổ đỏ dưới tên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất không bắt buộc phải thực hiện thủ tục xin cấp sổ đỏ mới, sổ đỏ đã cấp vẫn được công nhận và có giá trị pháp lý như sổ đỏ dưới tên gọi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.

Tiền sử dụng đất là gì?

Tiền sử dụng đất theo quy định tại khoản 44 Điều 3 Luật Đất đai 2024 là số tiền mà người sử dụng đất phải trả cho Nhà nước khi được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất hoặc các trường hợp sử dụng đất mà phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.

Tiền sử dụng đất là gì?
Tiền sử dụng đất là gì?

Trường hợp nào cấp sổ đỏ mà không thu tiền sử dụng đất?

Tại khoản 1 Điều 137 Luật Đất đai 2024 có quy định những hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ được lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:

  1. Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
  2. Một trong các giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất, gồm:
    • Bằng khoán điền thổ; 
    • Văn tự đoạn mãi bất động sản có chứng nhận của cơ quan thuộc chế độ cũ; 
    • Văn tự mua bán nhà ở, tặng cho nhà ở, đổi nhà ở, thừa kế nhà ở mà gắn liền với đất ở có chứng nhận của cơ quan thuộc chế độ cũ; 
    • Bản di chúc hoặc giấy thỏa thuận tương phân di sản về nhà ở được cơ quan thuộc chế độ cũ chứng nhận; 
    • Giấy phép cho xây cất nhà ở; 
    • Giấy phép hợp thức hóa kiến trúc của cơ quan thuộc chế độ cũ cấp; 
    • Bản án của Tòa án thuộc chế độ cũ đã có hiệu lực thi hành.
    • Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính.
    • Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận đã sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993.
    • Sổ mục kê, sổ kiến điền lập trước ngày 18 tháng 12 năm 1980 mà có tên người sử dụng đất;
  3. Một trong các giấy tờ được lập trong quá trình thực hiện đăng ký ruộng đất theo Chỉ thị số 299/TTg ngày 10 tháng 11 năm 1980 của Thủ tướng Chính phủ về công tác đo đạc, phân hạng và đăng ký ruộng đất trong cả nước do cơ quan nhà nước đang quản lý mà có tên người sử dụng đất, bao gồm: 
    • Biên bản xét duyệt của Hội đồng đăng ký ruộng đất cấp xã xác định người đang sử dụng đất là hợp pháp; 
    • Bản tổng hợp các trường hợp sử dụng đất hợp pháp do Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Hội đồng đăng ký ruộng đất cấp xã hoặc cơ quan quản lý đất đai cấp huyện, cấp tỉnh lập; Đơn xin đăng ký quyền sử dụng ruộng đất; 
    • Giấy tờ về việc chứng nhận đã đăng ký quyền sử dụng đất của Ủy ban nhân dân cấp xã, cấp huyện hoặc cấp tỉnh cấp cho người sử dụng đất.
    • Giấy tờ về việc kê khai, đăng ký nhà cửa được Ủy ban nhân dân cấp xã, cấp huyện hoặc cấp tỉnh xác nhận mà trong đó có ghi diện tích đất có nhà;
    • Giấy tờ của đơn vị quốc phòng giao đất cho cán bộ, chiến sĩ làm nhà ở theo Chỉ thị số 282/CT-QP ngày 11 tháng 7 năm 1991 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng mà việc giao đất đó phù hợp với quy hoạch sử dụng đất làm nhà ở của cán bộ, chiến sĩ trong quy hoạch đất quốc phòng đã được phê duyệt tại thời điểm giao đất;
    • Dự án hoặc danh sách hoặc văn bản về việc di dân đi xây dựng khu kinh tế mới, di dân tái định cư được Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh hoặc cơ quan có thẩm quyền phê duyệt mà có tên người sử dụng đất;
    • Giấy tờ có nội dung về quyền sở hữu nhà ở, công trình; giấy tờ về việc xây dựng, sửa chữa nhà ở, công trình được Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh hoặc cơ quan quản lý nhà nước về nhà ở, xây dựng chứng nhận hoặc cho phép;
    • Giấy tờ tạm giao đất của Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh; Đơn đề nghị được sử dụng đất được Ủy ban nhân dân cấp xã, hợp tác xã nông nghiệp phê duyệt, chấp thuận trước ngày 01 tháng 7 năm 1980 hoặc được Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh phê duyệt, chấp thuận;
    • Giấy tờ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc giao đất cho cơ quan, tổ chức để bố trí đất cho cán bộ, công nhân viên tự làm nhà ở hoặc xây dựng nhà ở để phân hoặc cấp cho cán bộ, công nhân viên bằng vốn không thuộc ngân sách nhà nước hoặc do cán bộ, công nhân viên tự đóng góp xây dựng;
    • Giấy tờ khác về quyền sử dụng đất có trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định phù hợp với thực tiễn của địa phương.
Trường hợp nào cấp sổ đỏ mà không thu tiền sử dụng đất?
Trường hợp nào cấp sổ đỏ mà không thu tiền sử dụng đất?

Cơ quan có thẩm quyền cấp sổ đỏ

Thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất được quy định cụ thể tại Điều 136 Luật Đất đai 2024. Theo đó, có 2 trường hợp cấp sổ đỏ bao gồm: Cấp sổ đỏ lần đầu và cấp lại sổ mới cho người sử dụng đất đăng ký biến động đất đai.

Trường hợp cấp sổ đỏ lần đầu

Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền cấp sổ đỏ cho những đối tượng sử dụng đất sau:

  • Cơ quan nhà nước, cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam, đơn vị vũ trang nhân dân, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập và tổ chức khác theo quy định của pháp luật;
  • Tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc;
  • Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao gồm cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện khác của nước ngoài có chức năng ngoại giao được Chính phủ Việt Nam thừa nhận; cơ quan đại diện của tổ chức thuộc Liên hợp quốc, cơ quan hoặc tổ chức liên chính phủ, cơ quan đại diện của tổ chức liên chính phủ;
  • Người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài;
  • Tổ chức kinh tế.

Ngoài ra, ủy ban nhân dân cấp tỉnh còn có thể ủy quyền cho cơ quan có chức năng quản lý đất đai cùng cấp cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đối với các trường hợp nêu trên.

Uỷ ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền cấp sổ đỏ cho những đối tượng sau:

  • Cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài là công dân Việt Nam;
  • Cộng đồng dân cư;
Trường hợp cấp mới lại sổ đỏ do người sử dụng đất đăng ký biến động
Trường hợp cấp mới lại sổ đỏ do người sử dụng đất đăng ký biến động

Trường hợp cấp mới lại sổ đỏ do người sử dụng đất đăng ký biến động

Tổ chức đăng ký đất đai có thẩm quyền cấp sổ đỏ cho những đối tượng sau:

  • Cơ quan nhà nước, cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam, đơn vị vũ trang nhân dân, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập và tổ chức khác theo quy định của pháp luật;
  • Tổ chức kinh tế;
  •  Tổ chức tôn giáo và tổ chức tôn giáo trực thuộc;
  • Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao;
  • Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất là tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài.

Chi nhánh tổ chức đăng ký đất đai hoặc tổ chức đăng ký đất đai có thẩm quyền cấp sổ đỏ cho các đối tượng sau:

  • Cá nhân;
  • Cộng đồng dân cư;
  • Người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài;

Ngoài ra, tổ chức đăng ký đất đai, chi nhánh của tổ chức đăng ký đất đai được sử dụng con dấu của mình để thực hiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc xác nhận thay đổi vào giấy chứng nhận đã cấp.

Trên đây là thông tin về 13 trường hợp làm sổ đỏ mà không phải nộp tiền sử dụng đất và một số thông tin liên quan khác theo quy định của pháp luật về đất đai năm 2024. Nếu các bạn có bất cứ thắc mắc nào khác liên quan đến thông tin này hoặc cần tư vấn giải quyết khi rơi vào trường hợp bị thu hồi đất, vui lòng liên hệ đến chúng tôi thông qua các thông tin bên dưới.

LIÊN HỆ NGUYÊN LUẬT

Với đội ngũ luật sư và chuyên viên pháp lý tận tâm, chuyên nghiệp, hệ thống tổng đài của chúng tôi luôn phục vụ 24/24h nhằm mang đến cho khách hàng sự hỗ trợ nhanh nhất và hiệu quả nhất. Hãy liên hệ với chúng tôi để được tư vấn và thực hiện các dịch vụ pháp lý nhanh chóng, uy tín và hiệu quả!

  •  Hotline: 0931.79.92.92 (Luật sư Nguyễn Thành Trung)
  •  Email: luatsu@nguyenluat.com

.
.
.
.
# # #