0931 79 92 92

Cá nhân đầu tư nước ngoài cần phải đóng những loại thuế gì?

Cá nhân đầu tư nước ngoài cần phải đóng những loại thuế gì

Cá nhân đầu tư nước ngoài cần phải đóng những loại thuế gì?

Trong bối cảnh toàn cầu hóa kinh tế, việc các nhà đầu tư nước ngoài thực hiện việc đầu tư vào các doanh nghiệp nước ta không còn quá xa lạ. Tuy nhiên, để đảm bảo đầu tư hiệu quả và tuân thủ pháp luật, việc hiểu rõ về thuế là vô cùng quan trọng. Thuế không chỉ ảnh hưởng đến lợi nhuận mà còn có thể tạo ra những rủi ro pháp lý nếu không được quản lý một cách cẩn thận. Hiểu biết về các loại thuế mà mình phải chịu sẽ giúp các nhà đầu tư tối ưu hóa lợi ích của mình và tránh những sai sót có thể dẫn đến hậu quả nghiêm trọng.

Thời điểm phát sinh nghĩa vụ thuế của cá nhân đầu tư nước ngoài

Thời điểm phát sinh nghĩa vụ thuế của cá nhân đầu tư nước ngoài
Thời điểm phát sinh nghĩa vụ thuế của cá nhân đầu tư nước ngoài

Cá nhân nước ngoài khi đầu tư vào Việt Nam cần chú ý đến hai điểm chính về thuế:

Thời điểm không phát sinh nghĩa vụ thuế: Khi cá nhân nước ngoài đầu tư tại Việt Nam, tại thời điểm đầu tư, không phát sinh nghĩa vụ về thuế. Điều này có nghĩa là, bạn không phải đóng thuế ngay khi bạn đầu tư.

Thời điểm phát sinh nghĩa vụ thuế: Khi phát sinh thu nhập từ đầu tư vốn, cá nhân sẽ chịu thuế thu nhập cá nhân từ thu nhập đầu tư vốn.

Cụ thể, theo khoản 3 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC và khoản 6 Điều 11 Thông tư 92/2015/TT-BTC, thu nhập từ đầu tư vốn bao gồm tiền lãi từ việc cho vay, cổ tức từ cổ phần, lợi tức từ góp vốn, và các khoản thu nhập khác từ đầu tư vốn. Nghĩa vụ thuế phát sinh ngay tại thời điểm có thu nhập chịu thuế và cá nhân đầu tư nước ngoài cần thực hiện kê khai và nộp thuế theo quy định. Đối với thu nhập từ đầu tư vốn, cá nhân phải kê khai thuế theo từng lần phát sinh thu nhập hoặc theo năm, tùy thuộc vào loại hình đầu tư và quy định cụ thể của từng trường hợp. 

Cá nhân đầu tư nước ngoài cần đóng những loại thuế gì?

Cá nhân đầu tư nước ngoài cần đóng những loại thuế gì?
Cá nhân đầu tư nước ngoài cần đóng những loại thuế gì?

2.1. Thuế môn bài

Theo Nghị định 139/2016/NĐ-CP và Thông tư 302/2016/TT-BTC cá nhân đầu tư nước ngoài khi thực hiện hoạt động kinh doanh tại Việt Nam cần tuân thủ quy định về thuế môn bài. 

Số tiền thuế môn bài tùy thuộc vào vốn đăng ký của người nộp thuế, hoặc số tiền cố định trong một số trường hợp nhất định. Được quy định cụ thể tại Điều 4 Nghị định 139/2016/NĐ-CP và được hướng dẫn bởi Điều 4 Thông tư 302/2016/TT-BTC có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2017.

Hạn nộp thuế môn bài được quy định chậm nhất vào ngày 30 tháng 01 hàng năm và cá nhân cần thực hiện nghĩa vụ này đúng hạn để tránh các hình phạt liên quan đến việc chậm nộp. (Quy định tại điểm b Khoản 1 Điều 5 Thông tư số 302/2016/TT-BTC và sửa đổi bởi Khoản 5 Điều 1 Thông tư 65/2020/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 23/08/2020).

Ngoài ra, các trường hợp được miễn thuế môn bài được quy định tại Điều 3 Nghị định 139/2016/NĐ-CP (được bổ sung bởi Điểm c Khoản 1 Điều 1 Nghị định 22/2020/NĐ-CP) và được hướng dẫn bởi Điều 3 Thông tư 302/2016/TT-BTC (được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Thông tư 65/2020/TT-BTC) quy định về lệ phí môn bài. 

Việc tuân thủ đúng các quy định về thuế môn bài không chỉ là trách nhiệm pháp lý mà còn thể hiện sự minh bạch và uy tín của nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.

2.2. Thuế giá trị gia tăng (VAT)

Theo quy định hiện hành tại Việt Nam, cá nhân đầu tư nước ngoài có nghĩa vụ nộp Thuế giá trị gia tăng (VAT) theo Luật Thuế giá trị gia tăng. 

Cụ thể, theo Điều 4 của Luật Thuế giá trị gia tăng 2008, người nộp thuế bao gồm tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng tại Việt Nam, bao gồm cả cá nhân đầu tư nước ngoài. 

Căn cứ theo quy định tại Điều 12 Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn cách tính thuế giá trị gia tăng đối với phương pháp khấu trừ thuế như sau:

{Số thuế GTGT phải nộp} = {Thuế GTGT đầu ra} – {Thuế GTGT đầu vào}

Trong đó:

  • Số thuế GTGT đầu ra bằng tổng số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ ghi trên hóa đơn GTGT.
  • Giá tính thuế GTGT là giá nhập tại cửa khẩu + thuế nhập khẩu (nếu có) + thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có) + thuế bảo vệ môi trường (nếu có). Giá nhập tại cửa khẩu được xác định theo quy định về giá tính thuế hàng nhập khẩu.

Mức thuế suất VAT áp dụng đối với các hoạt động kinh doanh tại Việt Nam thường là 10%, tuy nhiên cũng có một số trường hợp được áp dụng mức thuế suất ưu đãi 5% hoặc 0% tùy thuộc vào loại hình hàng hóa, dịch vụ và điều kiện cụ thể theo quy định của pháp luật. (Quy định tại các Điều 9, Điều 10, Điều 11 Thông tư 219/2013/TT-BTC).

Ngoài ra, theo quy định tại các Điều 4, Điều 5 và Điều 6 Nghị định 31/2021/ND-CP, đầu tư nước ngoài vào các lĩnh vực không nằm trong danh sách cấm hoặc có điều kiện sẽ được hưởng quyền lợi như đầu tư trong nước, bao gồm cả việc nộp thuế VAT. Đối với các lĩnh vực có điều kiện, nhà đầu tư nước ngoài cần đáp ứng các điều kiện tiếp cận thị trường cụ thể để được phép đầu tư và hoạt động kinh doanh. Điều này đồng nghĩa với việc họ cũng cần tuân thủ các quy định về thuế VAT tương tự như các nhà đầu tư trong nước. 

Đối với việc nộp thuế VAT, cá nhân đầu tư nước ngoài cần thực hiện theo quy trình và thủ tục quy định tại Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành. Họ cần đăng ký mã số thuế, khai báo và nộp thuế định kỳ theo quy định. 

Trong trường hợp cá nhân đầu tư nước ngoài thực hiện các hoạt động sản xuất, kinh doanh không chịu thuế VAT hoặc được miễn thuế, họ cần tuân thủ theo quy định cụ thể về miễn thuế và các chính sách ưu đãi thuế khác. 

Đối với các cá nhân đầu tư nước ngoài, việc hiểu rõ các nghĩa vụ thuế VAT và thực hiện đầy đủ các thủ tục liên quan là bước quan trọng trong việc đảm bảo hoạt động đầu tư và kinh doanh tại Việt Nam được thực hiện một cách minh bạch và tuân thủ pháp luật. Điều này không chỉ giúp họ tránh được các rủi ro pháp lý và thuế, mà còn góp phần vào việc xây dựng môi trường đầu tư lành mạnh và bền vững tại Việt Nam.

2.3. Thuế thu nhập doanh nghiệp

Cá nhân đầu tư nước ngoài khi tham gia vào các hoạt động sản xuất và kinh doanh tại Việt Nam cần tuân thủ các quy định về thuế thu nhập doanh nghiệp theo luật pháp Việt Nam. 

Theo Điều 2 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008, doanh nghiệp được thành lập theo quy định pháp luật Việt Nam là người nộp thuế thu nhập doanh nghiệp. Điều này bao gồm cả các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. 

Mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp hiện nay là 20% và được áp dụng cho tất cả các doanh nghiệp được thành lập theo quy định pháp luật Việt Nam. 

Công thức tính thuế thu nhập doanh nghiệp được quy định tại Điều 1 Thông tư 96/2015/TT-BTC như sau: 

{Thuế TNDN phải nộp} = {Thu nhập tính thuế} x {Thuế suất thuế TNDN} 

Trong đó, thu nhập tính thuế được xác định là thu nhập chịu thuế trừ đi thu nhập được miễn thuế và các khoản lỗ được kết chuyển từ các năm trước.

Đối với những doanh nghiệp có hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí và tài nguyên quý hiếm khác tại Việt Nam, mức thuế suất có thể lên đến 32% – 50% tùy thuộc vào loại tài nguyên và mức độ khai thác. Điều này nhằm đảm bảo rằng các nguồn lực quốc gia được khai thác một cách có trách nhiệm và công bằng, đồng thời đóng góp vào ngân sách nhà nước. (Quy định tại Luật thuế thu nhập doanh nghiệp 2008 sửa đổi bổ sung 2013 và Điều 10 Nghị định 218/2013/NĐ-CP được hướng dẫn bởi Điều 11 Thông tư 78/2014/TT-BTC có hiệu lực thi hành kể từ ngày 02/8/2014).

Cuối cùng, nhà đầu tư nước ngoài cần lưu ý rằng việc kê khai và nộp thuế phải được thực hiện một cách chính xác và đầy đủ. Bất kỳ sai sót nào trong quá trình này cũng có thể dẫn đến các hậu quả pháp lý nghiêm trọng, bao gồm cả việc bị phạt và truy thu thuế. 

2.4. Thuế thu nhập cá nhân

Cá nhân đầu tư nước ngoài tại Việt Nam cần tuân thủ các quy định về Thuế thu nhập cá nhân (PIT) theo quy định của pháp luật Việt Nam. 

Theo Điều 2 Luật Thuế thu nhập cá nhân, cá nhân cư trú tại Việt Nam phải nộp thuế trên toàn bộ thu nhập toàn cầu, trong khi đó, cá nhân không cư trú chỉ chịu thuế trên thu nhập phát sinh tại Việt Nam, bất kể thu nhập đó được thanh toán ở đâu. 

Để xác định tình trạng cư trú thuế, cá nhân phải đáp ứng một trong các điều kiện sau: có tổng thời gian lưu trú tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên trong một năm dương lịch hoặc trong một khoảng thời gian 12 tháng liên tục kể từ ngày đến Việt Nam; có đăng ký hộ khẩu thường trú theo Luật Cư trú; hoặc có hợp đồng thuê nhà tại Việt Nam với thời hạn từ 183 ngày trở lên trong năm tính thuế. (Xác định theo Điều 1 Thông tư 111/2013/TT-BTC).

Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (FIEs) phải thực hiện quyết toán thuế PIT thay mặt cho nhân viên của mình vào đầu năm cho thu nhập chịu thuế phát sinh từ năm trước. Nếu nhân viên có nhiều hơn một nguồn thu nhập và muốn tự quyết toán thuế, FIEs có thể cấp giấy chứng nhận khấu trừ thuế theo yêu cầu của nhân viên. Nếu hợp đồng lao động của người nước ngoài tại Việt Nam kết thúc trước khi năm dương lịch kết thúc, họ nên thực hiện quyết toán thuế trước khi rời khỏi Việt Nam. Đối với những nhân viên đã có nhiều hơn một nhà tuyển dụng trong năm 2021 (ví dụ do thay đổi công việc), cá nhân đó phải tự nộp quyết toán thuế PIT và yêu cầu các tài liệu sau từ nhà tuyển dụng trước đó: Thư xác nhận thu nhập hàng năm và Chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân. Những tài liệu trên cũng cần được yêu cầu từ nhà tuyển dụng hiện tại để nộp thuế.

Các loại thuế khác tùy thuộc vào loại hình đầu tư và hoạt động kinh doanh.
Các loại thuế khác tùy thuộc vào loại hình đầu tư và hoạt động kinh doanh.

2.5. Các loại thuế khác tùy thuộc vào loại hình đầu tư và hoạt động kinh doanh.

Cá nhân đầu tư nước ngoài tại Việt Nam có thể phải đối mặt với nhiều loại thuế khác nhau, tùy thuộc vào loại hình đầu tư và hoạt động kinh doanh của họ. Ngoài thuế thu nhập doanh nghiệp (CIT), thuế giá trị gia tăng (VAT), và thuế thu nhập cá nhân (PIT), các nhà đầu tư còn có thể phải đóng thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu làm tài sản cố định, nguyên vật liệu, linh kiện dùng cho dự án; cũng như các khoản thuế liên quan đến thuê đất và lệ phí đất. Đặc biệt, Việt Nam cung cấp các ưu đãi thuế cho các doanh nghiệp nước ngoài như áp dụng mức thuế suất ưu đãi, miễn giảm thuế trong một thời gian nhất định hoặc suốt thời gian thực hiện dự án. Đối với các khu vực kinh tế, nhà đầu tư nước ngoài cũng có thể hưởng lợi từ các ưu đãi thuế do chính phủ Việt Nam cung cấp. Tuy nhiên, các nhà đầu tư cần lưu ý rằng, việc đầu tư vào một số lĩnh vực có thể bị cấm hoặc điều kiện hóa theo quy định của pháp luật Việt Nam.

Bài viết trên đã cung cấp những thông tin cơ bản về vấn đề các loại thuế mà cá nhân đầu tư nước ngoài cần phải đóng. Nếu quý Khách hàng có bất cứ thắc mắc nào hoặc cần tư vấn tại bất kỳ khu vực nào, vui lòng liên hệ đến chúng tôi thông qua các thông tin bên dưới.

LIÊN HỆ NGUYÊN LUẬT

Với đội ngũ luật sư và chuyên viên pháp lý tận tâm, chuyên nghiệp, hệ thống tổng đài của chúng tôi luôn phục vụ 24/24h nhằm mang đến cho khách hàng sự hỗ trợ nhanh nhất và hiệu quả nhất. Hãy liên hệ với chúng tôi để được tư vấn và thực hiện các dịch vụ pháp lý nhanh chóng, uy tín và hiệu quả!

  •  Hotline: 0931.79.92.92 (Luật sư Nguyễn Thành Trung)
  •  Email: luatsu@nguyenluat.com

.
.
.
.
# # #