Deprecated: Unparenthesized `a ? b : c ? d : e` is deprecated. Use either `(a ? b : c) ? d : e` or `a ? b : (c ? d : e)` in /home/ngluatcom/domains/nguyenluat.com/public_html/wp-content/plugins/instagram-slider-widget/includes/class-wis_instagram_slider.php on line 235

Deprecated: Array and string offset access syntax with curly braces is deprecated in /home/ngluatcom/domains/nguyenluat.com/public_html/wp-content/themes/porto/inc/functions/general.php on line 178
Khái niệm và một số lưu ý về Doanh nghiệp tư nhân? - GIỚI THIỆU VỀ NGUYÊN LUẬT

0931 79 92 92

Khái niệm và một số lưu ý về Doanh nghiệp tư nhân?

Khái niệm và một số lưu ý về Doanh nghiệp tư nhân?

Khái niệm và một số lưu ý về Doanh nghiệp tư nhân?

Doanh nghiệp tư nhân, một hình thức kinh doanh phổ biến tại Việt Nam, đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc gia. Khi thành lập doanh nghiệp tư nhân, cần lưu ý một số điểm quan trọng như việc đăng ký kinh doanh, quy định về vốn và tài sản, cũng như các trách nhiệm pháp lý mà chủ doanh nghiệp phải tuân thủ. Những lưu ý này giúp đảm bảo hoạt động kinh doanh diễn ra thuận lợi và tuân thủ đúng quy định pháp luật. Trong bài viết này Nguyên Luật sẽ cung cấp cho quý khách hàng các thông tin về Doanh nghiệp tư nhân.

Thế nào là Doanh nghiệp tư nhân?

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 188 Luật Doanh nghiệp, Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp.

Thế nào là Doanh nghiệp tư nhân?
Thế nào là Doanh nghiệp tư nhân?

Đặc biệt, doanh nghiệp tư nhân không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào. Mỗi cá nhân chỉ được quyền thành lập một doanh nghiệp tư nhân và chủ doanh nghiệp tư nhân không được đồng thời là chủ hộ kinh doanh, thành viên hợp danh của công ty hợp danh. Hơn nữa, doanh nghiệp tư nhân cũng không được quyền góp vốn thành lập hoặc mua cổ phần, phần vốn góp trong công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần.

Quy định về vốn của Doanh nghiệp tư nhân

Căn cứ theo Điều 189 Luật Doanh nghiệp, vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp tư nhân được đăng ký bởi chính chủ doanh nghiệp và phải bao gồm tổng số vốn đầu tư, chi tiết các khoản bằng Đồng Việt Nam, ngoại tệ, vàng và các tài sản khác, kèm theo loại, số lượng và giá trị còn lại của từng tài sản.Tất cả vốn và tài sản, kể cả vốn vay và tài sản thuê, phải được ghi chép đầy đủ vào sổ kế toán và báo cáo tài chính của doanh nghiệp theo quy định pháp luật.

Quy định về vốn của Doanh nghiệp tư nhân
Quy định về vốn của Doanh nghiệp tư nhân

Trong quá trình hoạt động, chủ doanh nghiệp có quyền tăng hoặc giảm vốn đầu tư và phải ghi chép đầy đủ vào sổ kế toán. Nếu giảm vốn đầu tư xuống thấp hơn mức đã đăng ký, chủ doanh nghiệp chỉ được giảm vốn sau khi đã đăng ký với Cơ quan đăng ký kinh doanh.

Quyền và nghĩa vụ của Chủ doanh nghiệp tư nhân

Chủ doanh nghiệp tư nhân có những quyền sau đây:

  • Quyền Quyết Định Hoạt Động Kinh Doanh: Theo Khoản 1 Điều 190 Luật Doanh nghiệp, chủ doanh nghiệp tư nhân có toàn quyền quyết định đối với tất cả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân, việc sử dụng lợi nhuận sau khi đã nộp thuế và thực hiện nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật.
  • Quản Lý và Điều Hành: Theo Khoản 2 Điều 190 Luật Doanh nghiệp, chủ doanh nghiệp tư nhân có thể trực tiếp hoặc thuê người khác làm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc để quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh; trường hợp này, chủ doanh nghiệp tư nhân vẫn phải chịu trách nhiệm về mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân.
  • Đại Diện Pháp Luật: Theo Khoản 3 Điều 190 Luật Doanh nghiệp, chủ doanh nghiệp tư nhân là người đại diện theo pháp luật, đại diện cho doanh nghiệp tư nhân với tư cách người yêu cầu giải quyết việc dân sự, nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trước Trọng tài, Tòa án, đại diện cho doanh nghiệp tư nhân thực hiện quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
  • Cho Thuê Doanh Nghiệp Tư Nhân: Theo Điều 191 Luật Doanh nghiệp 2020, chủ doanh nghiệp tư nhân có quyền cho thuê toàn bộ doanh nghiệp tư nhân của mình nhưng phải thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao hợp đồng cho thuê có công chứng đến Cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan thuế trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày hợp đồng cho thuê có hiệu lực. Trong thời hạn cho thuê, chủ doanh nghiệp tư nhân vẫn phải chịu trách nhiệm trước pháp luật với tư cách là chủ sở hữu doanh nghiệp tư nhân. Quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của chủ sở hữu và người thuê đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân được quy định trong hợp đồng cho thuê.
  • Bán Doanh Nghiệp Tư Nhân: Theo Điều 192 Luật Doanh nghiệp 2020, chủ doanh nghiệp tư nhân có quyền bán doanh nghiệp tư nhân của mình cho cá nhân, tổ chức khác.
    • Sau khi bán doanh nghiệp tư nhân, chủ doanh nghiệp tư nhân vẫn phải chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp tư nhân phát sinh trong thời gian trước ngày chuyển giao doanh nghiệp, trừ trường hợp chủ doanh nghiệp tư nhân, người mua và chủ nợ của doanh nghiệp tư nhân có thỏa thuận khác.
    • Chủ doanh nghiệp tư nhân, người mua doanh nghiệp tư nhân phải tuân thủ quy định của pháp luật về lao động. Người mua doanh nghiệp tư nhân phải đăng ký thay đổi chủ doanh nghiệp tư nhân theo quy định của Luật Doanh nghiệp.
Lưu ý về quyền và nghĩa vụ của Chủ doanh nghiệp tư nhân
Lưu ý về quyền và nghĩa vụ của Chủ doanh nghiệp tư nhân

Lưu ý về quyền và nghĩa vụ của Chủ doanh nghiệp tư nhân

  • Trong trường hợp chủ doanh nghiệp tư nhân bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc thì ủy quyền cho người khác thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình.
  • Trường hợp chủ doanh nghiệp tư nhân chết thì người thừa kế hoặc một trong những người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật là chủ doanh nghiệp tư nhân theo thỏa thuận giữa những người thừa kế. Trường hợp những người thừa kế không thỏa thuận được thì đăng ký chuyển đổi thành công ty hoặc giải thể doanh nghiệp tư nhân đó.
  • Trường hợp chủ doanh nghiệp tư nhân chết mà không có người thừa kế, người thừa kế từ chối nhận thừa kế hoặc bị truất quyền thừa kế thì tài sản của chủ doanh nghiệp tư nhân được xử lý theo quy định của pháp luật về dân sự.
  • Trường hợp chủ doanh nghiệp tư nhân bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi thì quyền và nghĩa vụ của chủ doanh nghiệp tư nhân được thực hiện thông qua người đại diện.
  • Trường hợp chủ doanh nghiệp tư nhân bị Tòa án cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định thuộc phạm vi ngành, nghề kinh doanh của doanh nghiệp thì chủ doanh nghiệp tư nhân tạm ngừng, chấm dứt kinh doanh ngành, nghề có liên quan theo quyết định của Tòa án hoặc chuyển nhượng doanh nghiệp tư nhân cho cá nhân, tổ chức khác.

Bài viết trên đã cung cấp những thông tin về Doanh nghiệp tư nhân và một số vấn đề lưu ý. Nếu quý Khách hàng có bất cứ thắc mắc nào hoặc cần tư vấn về các quy định của pháp luật về doanh nghiệp, vui lòng liên hệ đến chúng tôi thông qua các thông tin bên dưới.

Căn cứ pháp lý: Điều 193 Luật Doanh nghiệp 2020

LIÊN HỆ NGUYÊN LUẬT

Với đội ngũ luật sư và chuyên viên pháp lý tận tâm, chuyên nghiệp, hệ thống tổng đài của chúng tôi luôn phục vụ 24/24h nhằm mang đến cho khách hàng sự hỗ trợ nhanh nhất và hiệu quả nhất. Hãy liên hệ với chúng tôi để được tư vấn và thực hiện các dịch vụ pháp lý nhanh chóng, uy tín và hiệu quả!

  • Hotline: 0931.79.92.92 (Luật sư Nguyễn Thành Trung)
  • Email: luatsu@nguyenluat.com


.
.
.
.
# # #