Hội đồng thành viên, chủ tịch hội đồng thành viên, giám đốc/tổng giám đốc, ban kiểm soát trong Công ty TNHH 2 TV trở lên
Công ty TNHH hai thành viên trở lên là một loại hình doanh nghiệp khá phổ biến tại Việt Nam được nhiều nhà đầu tư lựa chọn bởi tính linh hoạt và thủ tục thành lập đơn giản. Tuy nhiên, cấu trúc tổ chức và phân công trách nhiệm trong Công ty TNHH 2 thành viên trở lên vẫn còn nhiều thắc mắc đối với một số người. Bài viết này Nguyên Luật sẽ cung cấp thông tin các thông tin về các cơ quan quan trọng trong Công ty TNHH 2 thành viên trở lên bao gồm: Hội đồng thành viên, chủ tịch hội đồng thành viên, giám đốc/tổng giám đốc, ban kiểm soát đến quý khách hàng.
1. Hội đồng thành viên trong Công ty TNHH 2 TV trở lên
Căn cứ theo Khoản 1 Điều 55 của Luật doanh nghiệp 2020 thì Hội đồng thành viên trong Công ty TNHH 2 TV trở lên sẽ bao gồm hai nhóm thành viên chính:
- Thành viên cá nhân: Là những cá nhân góp vốn trực tiếp thành lập công ty
- Thành viên đại diện: Là đại diện được ủy quyền bởi tổ chức là thành viên góp vốn của công ty
Hội đồng thành viên trong Công ty TNHH 2 thành viên trở lên là cơ quan quyền lực cao nhất của công ty, điều đó được hiện thực hóa thành những quyền hạn cụ thể được quy định tại khoản 2 Luật doanh nghiệp 2020 cũng như trong Điều lệ Công ty. Cụ thể đó là các quyền hạn sau:
- Có quyền quyết định đến hoạt động mang tầm vĩ mô như: kế hoạch và giải pháp phát triển kinh doanh, chiến lược hằng năm của công ty
- Điều chỉnh thay đổi vốn điều lệ, điều lệ công ty và phát hành trái phiếu
- Có thẩm quyền quyết định trong hoạt động dự án đầu tư phát triển, chuyển giao công nghệ
- Thông qua hợp đồng vay, cho vay, bán tài sản và hợp đồng khác do Điều lệ công ty quy định có giá trị từ 50% tổng giá trị tài sản trở lên được ghi trong báo cáo tài chính tại thời điểm công bố gần nhất của công ty hoặc một tỷ lệ hoặc giá trị khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty
- Quyền quyết định về cơ cấu, tổ chức lại và các vấn đề liên quan đến cấp quản lý như: phân công nhiệm vụ, ban hành quy chế làm việc; bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm, chế độ phúc lợi làm việc cho các cấp quản lý trong công ty như chủ tịch hội đồng thành viên, giám đốc, tổng giám đốc, kế toán trưởng…
- Đưa ra phương án sử dụng, phân chia lợi nhuận hoặc phương án xử lý lỗ của công ty dựa trên báo cáo tài chính hằng năm
- Quyết định cơ cấu tổ chức quản lý công ty
- Quyết định thành lập công ty con, chi nhánh, văn phòng đại diện
- Sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty
- Quyết định tổ chức lại công ty
- Quyết định giải thể hoặc yêu cầu phá sản công ty
- Quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của Luật doanh nghiệp 2020 và Điều lệ công ty.
1.1. Họp hội đồng thành viên
- Thẩm quyền triệu tập họp Hội đồng thành viên
Hội đồng thành viên được triệu tập họp theo yêu cầu của Chủ tịch hội đồng thành viên hoặc theo yêu cầu của thành viên hoặc nhóm thành viên theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 49 Luật doanh nghiệp 2020
Trong trường hợp Chủ tịch Hội đồng thành viên không triệu tập họp Hội đồng thành viên theo yêu cầu của thành viên, nhóm thành viên trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu thì thành viên, nhóm thành viên đó triệu tập họp Hội đồng thành viên. Chi phí hợp lý cho việc triệu tập và tiến hành họp Hội đồng thành viên sẽ được công ty hoàn lại.
- Điều kiện và thể thức tiền hành họp Hội đồng thành viên
Căn cứ vào Điều 58 Luật doanh nghiệp 2020 quy định về điều kiện và thể thức tiến hành họp Hội đồng thành viên như sau:
- Cuộc họp Hội đồng thành viên được tiến hành khi có số thành viên dự họp sở hữu từ 65% vốn điều lệ trở lên; tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy định.
- Trường hợp cuộc họp Hội đồng thành viên lần thứ nhất không đủ điều kiện tiến hành theo quy định trên và Điều lệ của công ty không có quy định khác thì việc triệu tập họp Hội đồng thành viên được thực hiện như sau:
- Thông báo mời họp lần thứ hai phải được gửi trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày dự định họp lần thứ nhất. Cuộc họp Hội đồng thành viên lần thứ hai được tiến hành khi có số thành viên dự họp sở hữu từ 50% vốn điều lệ trở lên
- Trường hợp cuộc họp Hội đồng thành viên lần thứ hai không đủ điều kiện tiến hành theo quy định trên, thông báo mời họp lần thứ ba phải được gửi trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày dự định họp lần thứ hai. Cuộc họp Hội đồng thành viên lần thứ ba được tiến hành không phụ thuộc số thành viên dự họp và số vốn điều lệ được đại diện bởi số thành viên dự họp.
- Thành viên, người đại diện theo ủy quyền của thành viên phải tham dự và biểu quyết tại cuộc họp Hội đồng thành viên. Thể thức tiến hành họp Hội đồng thành viên, hình thức biểu quyết do Điều lệ công ty quy định.
- Trường hợp cuộc họp đủ điều kiện quy định tại Điều này không hoàn thành chương trình họp trong thời hạn dự kiến thì có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày kể từ ngày khai mạc cuộc họp đó.
2. Chủ tịch hội đồng thành viên
Căn cứ theo Điều 56 Luật doanh nghiệp 2020 thì Chủ tịch hội đồng thành viên là do Hội đồng thành viên bầu ra. Ngoài ra, Chủ tịch hội đồng thanh viên có thể kiêm Giám độc hoặc Tổng giám đốc của công ty. Nhiệm kỳ của Chủ tịch hội đồng thành viên do Điều lệ của công ty quy định nhưng không quá 5 năm và có thể được bầu lại với số nhiệm kỳ không hạn chế.
Ngoài ra, căn cứ theo Điều 56 Luật doanh nghiệp 2020 thì công ty phải có ít nhất một người đại diện theo pháp luật là người giữ một trong các chức danh là Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Trường hợp Điều lệ công ty không quy định thì Chủ tịch Hội đồng thành viên là người đại diện theo pháp luật của công ty.
Chủ tịch hội đồng thành viên trong công ty TNHH 2 thành viên trở lên có các quyền hạn sau:
- Chuẩn bị chương trình, kế hoạch hoạt động của Hội đồng thành viên
- Chuẩn bị chương trình, nội dung, tài liệu họp Hội đồng thành viên hoặc để lấy ý kiến các thành viên
- Triệu tập, chủ trì và làm chủ tọa cuộc họp Hội đồng thành viên hoặc tổ chức việc lấy ý kiến các thành viên
- Giám sát hoặc tổ chức giám sát việc thực hiện nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên
- Thay mặt hội đồng thành viên ký nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên
- Quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này và Điều lệ của công ty
3. Giám đốc/Tổng giám đốc trong Công ty TNHH 2 TV trở lên
Căn cứ theo khoản 1 Điều 63 Luật doanh nghiệp 2020 thì Giám đốc, Tổng giám đốc là người nắm giữ vai trò then chốt trong việc điều hành và quản lý các hoạt động kinh doanh hằng ngày của Công ty TNHH 2 TV trở lên. Giám đốc/ Tổng giám đốc chịu trách nhiệm trực tiếp trước Hội đồng thành viên về việc thực thi hiệu quả các quyền hạn và các nghĩa vụ được giao phó.
3.1. Tiêu chuẩn và điều kiện để làm giám đốc, Tổng giám đốc trong Công ty TNHH 2 TV trở lên
Theo Điều 64 Luật doanh nghiệp 2020 thì điều kiện, tiêu chuẩn làm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc trong Công ty TNHH 2 TV trở lên được quy định như sau:
- Không thuộc đối tượng theo các quy định sau:
- Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước để thành lập doanh nghiệp kinh doanh thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình
- Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức
- Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp, công nhân công an trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam, trừ người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp hoặc quản lý tại doanh nghiệp nhà nước
- Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 88 Luật Doanh nghiệp 2020, trừ người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp khác
- Người chưa thành niên; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; người bị mất năng lực hành vi dân sự; người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; tổ chức không có tư cách pháp nhân
- Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đang bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định; các trường hợp khác theo quy định của Luật Phá sản, Luật Phòng, chống tham nhũng.
- Trường hợp Cơ quan đăng ký kinh doanh có yêu cầu, người đăng ký thành lập doanh nghiệp phải nộp Phiếu lý lịch tư pháp cho Cơ quan đăng ký kinh doanh
- Tổ chức là pháp nhân thương mại bị cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định theo quy định của Bộ luật Hình sự.
- Có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm trong quản trị kinh doanh của công ty và điều kiện khác do Điều lệ công ty quy định.
- Đối với doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 88 Luật Doanh nghiệp 2020 và công ty con của doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại khoản 1 Điều 88 Luật Doanh nghiệp 2020 thì ngoài đáp ứng những điều kiện nêu trên thì Giám đốc hoặc Tổng giám đốc không được là người có quan hệ gia đình của người quản lý công ty, Kiểm soát viên của công ty và của công ty mẹ, người đại diện phần vốn của doanh nghiệp, người đại diện phần vốn nhà nước tại công ty và công ty mẹ.
3.2. Quyền hạn và nghĩa vụ của giám đốc/ Tổng giám đốc trong Công ty TNHH 2 TV trở lên
Căn cứ theo Khoản 2 Điều 63 Luật doanh nghiệp 2020 thì quyền và nghĩa vụ của Giám đốc, Tổng giám đốc được quy định như sau:
- Tổ chức thực hiện nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên
- Quyết định các vấn đề liên quan đến hoạt động kinh doanh hằng ngày của công ty
- Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của công ty
- Ban hành quy chế quản lý nội bộ của công ty, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác
- Bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm người quản lý trong công ty, trừ chức danh thuộc thẩm quyền của Hội đồng thành viên
- Ký kết hợp đồng nhân danh công ty, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Hội đồng thành viên
- Kiến nghị phương án cơ cấu tổ chức công ty
- Trình báo cáo tài chính hằng năm lên Hội đồng thành viên
- Kiến nghị phương án sử dụng và phân chia lợi nhuận hoặc xử lý lỗ trong kinh doanh
- Tuyển dụng lao động
- Quyền và nghĩa vụ khác được quy định tại Điều lệ công ty, nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên, hợp đồng lao động.
Ngoài ra, theo Điều 71 Luật doanh nghiệp 2020 thì trách nhiệm của Giám đốc, Tổng giám đốc được quy định như sau:
- Thực hiện quyền và nghĩa vụ một cách trung thực, cẩn trọng, tốt nhất nhằm bảo đảm lợi ích hợp pháp tối đa của công ty
- Trung thành với lợi ích của công ty, không lạm dụng địa vị, chức vụ và sử dụng thông tin, bí quyết, cơ hội kinh doanh, tài sản khác của công ty để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác
- Thông báo kịp thời, đầy đủ, chính xác cho công ty về doanh nghiệp mà mình làm chủ hoặc có cổ phần, phần vốn góp và doanh nghiệp mà người có liên quan của mình làm chủ, cùng sở hữu hoặc sở hữu riêng cổ phần, phần vốn góp chi phối
- Trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty.
- Giám đốc hoặc Tổng giám đốc không được tăng tiền lương, trả thưởng khi công ty không có khả năng thanh toán đủ các khoản nợ đến hạn.
4. Ban kiểm soát trong Công ty TNHH 2 TV trở lên
Theo quy định tại Điều 54 Luật doanh nghiệp 2020 thì Công ty TNHH 2 TV trở lên là doanh nghiệp nhà nước thì phải có Ban kiểm soát còn các trường hợp còn lại do Công ty quyết định. Trong trường hợp công ty có Ban kiểm soát thì theo Điều 65 quy định thì Ban kiểm soát có từ 01 đến 05 Kiểm soát viên. Nhiệm kỳ Kiểm soát viên không quá 05 năm và có thể được bổ nhiệm lại với số nhiệm kỳ không hạn chế. Trường hợp Ban kiểm soát chỉ có 01 Kiểm soát viên thì Kiểm soát viên đó đồng thời là Trưởng Ban kiểm soát và phải đáp ứng tiêu chuẩn của Trưởng Ban kiểm soát.
4.1. Tiêu chuẩn và điều kiện để trở thành Kiểm soát viên trong Công ty TNHH 2 TV trở lên
Căn cứ theo Khoản 2 Điều 168 và Điều 169 của Luật doanh nghiệp 2020 thì quy định về tiêu chuẩn và điều kiện để trở thành Kiểm soát viên trong Công ty TNHH 2 TV như sau:
- Trưởng Ban kiểm soát do Ban kiểm soát bầu trong số các Kiểm soát viên. Việc bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm theo nguyên tắc đa số. Quyền và nghĩa vụ của Trưởng Ban kiểm soát do Điều lệ công ty quy định. Ban kiểm soát phải có hơn một nửa số Kiểm soát viên thường trú tại Việt Nam. Trưởng Ban kiểm soát phải có bằng tốt nghiệp đại học trở lên thuộc một trong các chuyên ngành kinh tế, tài chính, kế toán, kiểm toán, luật, quản trị kinh doanh hoặc chuyên ngành có liên quan đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định tiêu chuẩn khác cao hơn.
- Không thuộc đối tượng không được quyền tham gia thành lập, góp vốn và quản lý công ty theo quy định tại khoản 2 Điều 17 của Luật doanh nghiệp
- Được đào tạo một trong các chuyên ngành về kinh tế, tài chính, kế toán, kiểm toán, luật, quản trị kinh doanh hoặc chuyên ngành phù hợp với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
- Không phải là người có quan hệ gia đình của thành viên Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý khác
- Không phải là người quản lý công ty; không nhất thiết phải là thành viên công ty hoặc người lao động của công ty, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác
- Tiêu chuẩn và điều kiện khác theo quy định khác của pháp luật có liên quan và Điều lệ công ty.
Ngoài các tiêu chuẩn, điều kiện quy định trên thì Kiểm soát viên công ty đại chúng, doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 88 của Luật doanh nghiệp 2020 không được là người có quan hệ gia đình của người quản lý doanh nghiệp của công ty và công ty mẹ; người đại diện phần vốn của doanh nghiệp, người đại diện phần vốn nhà nước tại công ty mẹ và tại công ty.
4.2. Quyền và nghĩa vụ của Ban kiểm soát trong Công ty TNHH 2 TV trở lên
Căn cứ theo Điều 170 Luật doanh nghiệp 2020 thì quyền và nghĩa vụ của Ban kiểm soát được quy định cụ thể như sau:
- Ban kiểm soát thực hiện giám sát Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc trong việc quản lý và điều hành công ty.
- Kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp, tính trung thực và mức độ cẩn trọng trong quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh; tính hệ thống, nhất quán và phù hợp của công tác kế toán, thống kê và lập báo cáo tài chính.
- Thẩm định tính đầy đủ, hợp pháp và trung thực của báo cáo tình hình kinh doanh, báo cáo tài chính hằng năm và 06 tháng của công ty, báo cáo đánh giá công tác quản lý của Hội đồng thành viên và trình báo cáo thẩm định tại cuộc họp Hội đồng thành viên thường niên. Rà soát hợp đồng, giao dịch với người có liên quan thuộc thẩm quyền phê duyệt của Hội đồng thành viên và đưa ra khuyến nghị về hợp đồng, giao dịch cần có phê duyệt của Hội đồng thành viên.
- Rà soát, kiểm tra và đánh giá hiệu lực và hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ, kiểm toán nội bộ, quản lý rủi ro và cảnh báo sớm của công ty.
- Xem xét sổ kế toán, ghi chép kế toán và tài liệu khác của công ty, công việc quản lý, điều hành hoạt động của công ty khi xét thấy cần thiết hoặc theo nghị quyết Hội đồng thành viên.
- Khi có yêu cầu của thành viên công ty theo quy định của Luật doanh nghiệp, Ban kiểm soát thực hiện kiểm tra trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày kết thúc kiểm tra, Ban kiểm soát phải báo cáo về những vấn đề được yêu cầu kiểm tra đến thành viên công ty có yêu cầu. Việc kiểm tra của Ban kiểm soát quy định tại khoản này không được cản trở hoạt động bình thường của Hội đồng thành viên, không gây gián đoạn điều hành hoạt động kinh doanh của công ty.
- Kiến nghị Hội đồng thành viên biện pháp sửa đổi, bổ sung, cải tiến cơ cấu tổ chức quản lý, giám sát và điều hành hoạt động kinh doanh của công ty.
- Khi phát hiện có thành viên Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc vi phạm quy định về trách nhiệm của người quản lý công ty thì phải thông báo ngay bằng văn bản cho Hội đồng thành viên, yêu cầu người có hành vi vi phạm chấm dứt hành vi vi phạm và có giải pháp khắc phục hậu quả.
- Tham dự và tham gia thảo luận tại các cuộc họp Hội đồng thành viên và các cuộc họp khác của công ty.
- Sử dụng tư vấn độc lập, bộ phận kiểm toán nội bộ của công ty để thực hiện nhiệm vụ được giao.
- Ban kiểm soát có thể tham khảo ý kiến của Hội đồng thành viên trước khi trình báo cáo, kết luận và kiến nghị lên Hội đồng thành viên.
- Quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của Luật doanh nghiệp, Điều lệ công ty và nghị quyết Hội đồng thành viên.
Ngoài ra, tại Điều 171 Luật doanh nghiệp 2020 thì Ban kiểm soát còn có quyền được cung cấp thông tin như sau:
- Kiểm soát viên có quyền tiếp cận hồ sơ, tài liệu của công ty lưu giữ tại trụ sở chính, chi nhánh và địa điểm khác; có quyền đến địa điểm làm việc của người quản lý và nhân viên của công ty trong giờ làm việc.
- Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, người quản lý khác phải cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời thông tin, tài liệu về công tác quản lý, điều hành và hoạt động kinh doanh của công ty theo yêu cầu của Kiểm soát viên hoặc Ban kiểm soát.
Căn cứ pháp lý
- Luật doanh nghiệp 2020
Bài viết trên đã cung cấp những thông tin cơ bản về Hội đồng thành viên, chủ tịch hội đồng thành viên, giám đốc/tổng giám đốc, ban kiểm soát trong Công ty TNHH 2 TV trở lên. Nếu quý Khách hàng có bất cứ thắc mắc nào hoặc cần tư vấn thông tin về Hội đồng thành viên, chủ tịch hội đồng thành viên, giám đốc/tổng giám đốc, ban kiểm soát trong Công ty TNHH 2 TV trở lên tại bất kỳ khu vực nào, vui lòng liên hệ đến chúng tôi thông qua các thông tin bên dưới.
LIÊN HỆ NGUYÊN LUẬT
Với đội ngũ luật sư và chuyên viên pháp lý tận tâm, chuyên nghiệp, hệ thống tổng đài của chúng tôi luôn phục vụ 24/24h nhằm mang đến cho khách hàng sự hỗ trợ nhanh nhất và hiệu quả nhất. Hãy liên hệ với chúng tôi để được tư vấn và thực hiện các dịch vụ pháp lý nhanh chóng, uy tín và hiệu quả!
- Hotline: 0931.79.92.92 (Luật sư Nguyễn Thành Trung)
- Email: luatsu@nguyenluat.com