0931 79 92 92

Ai là cổ đông sáng lập trong công ty cổ phần?

Ai là cổ đông sáng lập trong công ty cổ phần?

Ai là cổ đông sáng lập trong công ty cổ phần?

Cổ đông sáng lập trong một công ty cổ phần là những người đã có vai trò quan trọng trong việc thành lập và phát triển công ty. Họ thường là những người đặt nền móng cho doanh nghiệp và góp phần xây dựng chiến lược, tầm nhìn, và giá trị cốt lõi của công ty. Vậy cổ đông sáng lập là gì? Quyền và nghĩa vụ của cổ đông sáng lập được quy định như thế nào? Thông qua bài viết này, Nguyên Luật sẽ giải đáp những thắc mắc của các bạn về cổ đông sáng lập trong công ty cổ phần.

1. Cổ đông

Cổ đông là cá nhân, tổ chức sở hữu ít nhất một cổ phần trong công ty cổ phần.

Số lượng cổ đông tối thiểu là 03 và không giới hạn số lượng tối đa.

Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp. Ngoài ra, cổ đông còn có quyền chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác trừ một số hạn chế theo quy định của pháp luật.

Cơ sở pháp lý: Khoản 2 Điều 4, khoản 1 Điều 111 Luật doanh nghiệp.

Cổ đông sáng lập
Cổ đông sáng lập

2. Cổ đông sáng lập

Cổ đông sáng lập là cổ đông sở hữu ít nhất một cổ phần phổ thông và ký tên trong danh sách cổ đông sáng lập công ty cổ phần. 

Danh sách cổ đông sáng lập là danh sách được lập tại thời điểm nộp hồ sơ đăng ký thành lập công ty cổ phần.

Công ty cổ phần phải có ít nhất 03 cổ đông sáng lập, ngoại trừ công ty cổ phần được chuyển đổi từ doanh nghiệp nhà nước hoặc từ công ty TNHH hoặc được chia, tách, hợp nhất, sáp nhập từ công ty cổ phần khác không nhất thiết phải có cổ đông sáng lập.

Cơ sở pháp lý: Khoản 3 Điều 4, Điều 119, Điều 120 Luật doanh nghiệp.

Quyền của cổ đông sáng lập
Quyền của cổ đông sáng lập

3. Quyền của cổ đông sáng lập

Cổ đông sáng lập cũng có các quyền như cổ đông phổ thông trong công ty cổ phần được quy định tại Điều 115 Luật doanh nghiệp. Cụ thể bao gồm các quyền sau:

  • Tham dự, phát biểu trong cuộc họp Đại hội đồng cổ đông và thực hiện quyền biểu quyết trực tiếp hoặc thông qua người đại diện theo ủy quyền hoặc hình thức khác do Điều lệ công ty, pháp luật quy định. Mỗi cổ phần phổ thông có một phiếu biểu quyết.
  • Nhận cổ tức với mức theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông.
  • Ưu tiên mua cổ phần mới tương ứng với tỷ lệ sở hữu cổ phần phổ thông của từng cổ đông trong công ty.
  • Xem xét, tra cứu và trích lục thông tin về tên và địa chỉ liên lạc trong danh sách cổ đông có quyền biểu quyết; yêu cầu sửa đổi thông tin không chính xác của mình.
  • Xem xét, tra cứu, trích lục hoặc sao chụp Điều lệ công ty, biên bản họp Đại hội đồng cổ đông và nghị quyết Đại hội đồng cổ đông;
  • Khi công ty giải thể hoặc phá sản, được nhận một phần tài sản còn lại tương ứng với tỷ lệ sở hữu cổ phần tại công ty.
  • Được quyền nắm giữ cổ phần ưu đãi biểu quyết để biểu quyết về các vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông với số phiếu biểu quyết nhiều hơn một quyền biểu quyết các cổ đông phổ thông.
  • Quyền khác theo quy định của Luật doanh nghiệp và điều lệ công ty.

Cơ sở pháp lý: Điều 115, Điều 116 Luật doanh nghiệp.

4.  Nghĩa vụ của cổ đông sáng lập

Cổ đông sáng lập cũng là thành viên của công ty cổ phần, do đó vẫn phải chấp hành các nghĩa vụ của cổ đông thông thường theo quy định của của pháp luật. Cụ thể bao gồm các nghĩa vụ sau:

  • Thanh toán đủ và đúng thời hạn số cổ phần cam kết mua.
  • Không được rút vốn đã góp bằng cổ phần phổ thông ra khỏi công ty dưới mọi hình thức, trừ trường hợp được công ty hoặc người khác mua lại cổ phần. Trường hợp có cổ đông rút một phần hoặc toàn bộ vốn cổ phần đã góp trái với quy định tại khoản này thì cổ đông đó và người có lợi ích liên quan trong công ty phải cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi giá trị cổ phần đã bị rút và các thiệt hại xảy ra.
  • Tuân thủ Điều lệ công ty và quy chế quản lý nội bộ của công ty.
  • Chấp hành nghị quyết, quyết định của Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị.
  • Bảo mật các thông tin được công ty cung cấp theo quy định tại Điều lệ công ty và pháp luật; chỉ sử dụng thông tin được cung cấp để thực hiện và bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình; nghiêm cấm phát tán hoặc sao, gửi thông tin được công ty cung cấp cho tổ chức, cá nhân khác.
  • Nghĩa vụ khác theo quy định của Luật doanh nghiệp và Điều lệ công ty.
Nghĩa vụ của cổ đông sáng lập
Nghĩa vụ của cổ đông sáng lập

Ngoài ra, cổ đông sáng lập còn có các nghĩa vụ sau:

  1. Các cổ đông sáng lập phải cùng nhau đăng ký mua ít nhất 20% tổng số cổ phần phổ thông được quyền chào bán khi đăng ký thành lập doanh nghiệp.
  2. Trong thời hạn 03 năm kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập được tự do chuyển nhượng cho cổ đông sáng lập khác và chỉ được chuyển nhượng cho người không phải là cổ đông sáng lập nếu được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông. Trường hợp này, cổ đông sáng lập dự định chuyển nhượng cổ phần phổ thông thì không có quyền biểu quyết về việc chuyển nhượng cổ phần đó.

Lưu ý: Các hạn chế tại mục (2) không áp dụng đối với cổ phần phổ thông sau đây:

  • Cổ phần mà cổ đông sáng lập có thêm sau khi đăng ký thành lập doanh nghiệp;
  • Cổ phần đã được chuyển nhượng cho người khác không phải là cổ đông sáng lập.

Cơ sở pháp lý: Điều 119, Điều 120 Luật doanh nghiệp.

Như vậy, Nguyên Luật đã thông tin đến bạn toàn bộ những quy định về cổ đông sáng lập, quyền và nghĩa vụ của cổ đông sáng lập trong công ty cổ phần. Nếu quý Khách hàng có bất cứ thắc mắc nào hoặc cần tư vấn các vấn đề pháp lý khác liên quan, vui lòng liên hệ đến chúng tôi thông qua các thông tin bên dưới.

LIÊN HỆ NGUYÊN LUẬT

Với đội ngũ luật sư và chuyên viên pháp lý tận tâm, chuyên nghiệp, hệ thống tổng đài của chúng tôi luôn phục vụ 24/24h nhằm mang đến cho khách hàng sự hỗ trợ nhanh nhất và hiệu quả nhất. Hãy liên hệ với chúng tôi để được tư vấn và thực hiện các dịch vụ pháp lý nhanh chóng, uy tín và hiệu quả!

  •  Hotline: 0931.79.92.92 (Luật sư Nguyễn Thành Trung)
  •  Email: luatsu@nguyenluat.com

.
.
.
.
# # #