Hồ sơ và thủ tục đăng ký thỏa ước lao động tập thể mới nhất
Hồ sơ và thủ tục đăng ký thỏa ước lao động tập thể mới nhất
1.Căn cứ pháp lý:
- Bộ luật Lao động số 10/2012/QH13, ngày 18/6/2012.
- Nghị định số 05/2015/NĐ-CP ngày 12/01/2015 của Chính phủ.
- Thông tư số 23/2015/TT-BLĐTBXH ngày 23/06/2015 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội.
- Thông tư số 29/2015/TT-BLĐTBXH ngày 31/07/2015 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội.
2. Trình tự thực hiện:
Bước 1: Doanh nghiệp chuẩn bị hồ sơ và nộp cho Sở Lao động thương binh – Xã hội
a. Hồ sơ gồm có:
-Văn bản đăng ký thỏa ước lao động tập thể của doanh nghiệp
-Biên bản lấy ý kiến của tập thể lao động về thỏa ước lao động tập thể.
-Bản thỏa ước lao động tập thể
-Giấy phép đăng ký kinh doanh (bản sao)
b. Số lượng hồ sơ: 1 bộ.
c. Nơi nộp hồ sơ: Sở lao động thương binh và xã hội (Tỉnh/ thành phố)
d. Thời hạn nộp: Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày ký kết, người sử dụng lao động hoặc đại diện người sử dụng lao động phải gửi một bản thỏa ước lao động tập thể đến Cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp tỉnh đối với thỏa ước lao động tập thể doanh nghiệp.
e. Cách thức nộp: Trực tiếp hoặc qua đường bưu điện
Bước 2: Cơ quan quản lý nhà nước về lao động lập sổ quản lý thỏa ước lao động tập thể.
Bước 3: Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được thỏa ước lao động tập thể, nếu phát hiện thỏa ước lao động tập thể có nội dung trái pháp luật hoặc ký kết không đúng thẩm quyền thì cơ quan quản lý nhà nước có văn bản yêu cầu Tòa án nhân dân tuyên bố thỏa ước lao động tập thể vô hiệu, đồng thời gửi cho hai bên ký kết thỏa ước lao động tập thể biết.
f. Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Công văn xác nhận việc nhần thỏa ước lao động tập thể hoặc công văn thông báo về việc thỏa ước lao động tập thể có nội dung trái pháp luật.
g. Phí, lệ phí: Không
h. Yêu cầu, điều kiện: Các quy định trong thỏa ước lao động tập thể không trái với pháp luật lao động hiện hành.
i. Xử phạt vi phạm quy định về thương lượng tập thể, thỏa ước lao động tập thể
- Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
- Không gửi thỏa ước lao động tập thể đến cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp tỉnh;
- Không trả chi phí cho việc thương lượng, ký kết, sử đổi, bổ sung, gửi và công bố thỏa ước lao động tập thể;
- Không công bố nội dung thỏa ước lao động tập thể đã được ký kết cho người lao động biết.
- Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
- Không cung cấp thông tin về tình hình hoạt động sản xuất, kinh doanh khi tập thể lao động yêu cầu để tiến hành thương lượng tập thể;
- Không tiến hành thương lượng tập thể để ký kết hoặc sửa đổi, bổ sung thỏa ước lao động tập thể khi nhận được yêu cầu của bên yêu cầu thương lượng.
- Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động thực hiện nội dung thỏa ước lao động tập thể đã bị tuyên bố vô hiệu.
(Theo điều 12 Nghị định 95/2013/NĐ-CP)
Trên đây là tư vấn của Nguyên Luật.
Trân trọng!
LIÊN HỆ NGUYÊN LUẬT
Với đội ngũ luật sư và chuyên viên pháp lý tận tâm, chuyên nghiệp, hệ thống tổng đài của chúng tôi luôn phục vụ 24/24h nhằm mang đến cho khách hàng sự hỗ trợ nhanh nhất và hiệu quả nhất. Hãy liên hệ với chúng tôi để được tư vấn và thực hiện các dịch vụ pháp lý nhanh chóng, uy tín và hiệu quả!