0931 79 92 92

Người cha có bắt buộc để lại di sản thừa kế cho các con của vợ trước sau khi đã ly hôn hay không? Con của vợ trước có được quyền thừa kế di sản của cha hay không?

Người cha có bắt buộc để lại di sản thừa kế cho các con của vợ trước sau khi đã ly hôn hay không? Con của vợ trước có được quyền thừa kế di sản của cha hay không?

Người cha có bắt buộc để lại di sản thừa kế cho các con của vợ trước sau khi đã ly hôn hay không? Con của vợ trước có được quyền thừa kế di sản của cha hay không?

Hỏi: 

Xin chào Nguyên Luật, tôi có thắc mắc là cha mẹ tôi đã ly hôn với nhau vào năm 2018, sau đó cha tôi tái hôn với người vợ mới, cả hai cũng đã có với nhau 02 đứa con.  Đến năm 2023, cha tôi đau ốm và bệnh nặng, ông tỏ ý nguyện là muốn để lại toàn bộ di sản cho 02 người con của vợ mới, nay tôi muốn hỏi trường hợp cha tôi đã tái hôn thì người cha có bắt buộc để lại di sản thừa kế cho các con của vợ trước sau khi đã ly hôn hay không? Con của vợ trước có được quyền thừa kế di sản của cha hay không? Câu hỏi của chị Thu Tuệ ở Vĩnh Long.

Trả lời: 

Chào chị, theo quy định tại Điều 624 Bộ Luật Dân sự 2015 quy định về Di chúc thì:

“Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết.”

Điều 624. Di chúcBộ Luật Dân sự 2015

Hình thức của Di chúc được quy định tại Điều 627 Bộ Luật Dân sự 2015

Hình thức của Di chúc được quy định tại Điều 627 Bộ Luật Dân sự 2015
Hình thức của Di chúc được quy định tại Điều 627 Bộ Luật Dân sự 2015

“Di chúc phải được lập thành văn bản; nếu không thể lập được di chúc bằng văn bản thì có thể di chúc miệng.”

Điều 627. Hình thức của di chúcBộ Luật Dân sự 2015

Trong trường hợp nếu người để lại tài sản lập di chúc bằng miệng thì để di chúc hợp pháp cần phải có những điều kiện sau đây:

“1. Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;
b) Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.
2. Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.
3. Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.
4. Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này.
5. Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.”

Điều 630. Di chúc hợp phápBộ Luật Dân sự 2015

Hiện tại vì thông tin chị cung cấp chưa đủ là nguyện vọng của cha chị có phải là nguyện vọng cuối cùng không? Hiện nay tình trạng sức khoẻ của cha chị như thế nào?

Nguyên Luật xin được chia ra các trường hợp sau:

  • Trong trường hợp đây là ý chí cuối cùng của cha chị và thực hiện đầy đủ các điều kiện để chi chúc miệng hợp pháp theo quy định tại Khoản 5 Điều 630 Bộ Luật Dân sự 2015 thì pháp luật tôn trọng ý kiến của người lập di chúc.
  • Tuy nhiên trong trường hợp chị đáp ứng các điều kiện dưới đây về người thừa kế không phụ thuộc thì sẽ nhận được ⅔ suất thừa kế theo pháp luật mà không phụ thuộc vào việc phải có tên trong di chúc.

“1. Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó:
a) Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;
b) Con thành niên mà không có khả năng lao động.”

Điều 644. Người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc

Trong trường hợp đây không phải là ý chí cuối cùng hoặc không thực hiện đúng theo quy định tại Khoản 5 Điều 630 Bộ Luật Dân sự 2015 thì di chúc miệng có thể bị huỷ bỏ:

“…
2. Sau 03 tháng, kể từ thời điểm di chúc miệng mà người lập di chúc còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng mặc nhiên bị hủy bỏ.”

Điều 629. Di chúc miệng

Như vậy, theo quy định pháp luật quy định về di chúc thì người cha có quyền thể hiện ý chí của mình trong việc phân chia di sản thừa kế, không bắt buộc nhưng cũng không cấm người để lại di sản phải để lại di sản cho con của vợ trước.

Tuy nhiên, phải xem xét các đối tượng thừa kế không phụ thuộc vào di chúc để thực hiện việc phân chia đúng với quy định pháp luật.

Trong trường hợp người để lại di sản chết không để lại di chúc thì con của người vợ cũ vẫn được hưởng di sản thừa kế theo quy định của pháp luật.

Trong trường hợp người để lại di sản chết không để lại di chúc thì con của người vợ cũ vẫn được hưởng di sản thừa kế theo quy định của pháp luật.
Trong trường hợp người để lại di sản chết không để lại di chúc thì con của người vợ cũ vẫn được hưởng di sản thừa kế theo quy định của pháp luật.

“Người thừa kế là cá nhân phải là người còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết. Trường hợp người thừa kế theo di chúc không là cá nhân thì phải tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.”

Điều 613. Người thừa kế

Chị sẽ thuộc hàng thừa kế thứ nhất theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 651 Bộ Luật Dân sự 2015.

“1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.”

Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật

Việc phân chia di sản không phụ thuộc vào con của vợ trước hay vợ sau mà phụ thuộc vào ý chí của người lập di chúc, trong trường hợp người để lại di sản không lập di chúc mà mất thì con của người để lại di sản sẽ thuộc hàng thừa kế thứ nhất và có quyền được nhận thừa kế di sản do bố để lại.

Trên đây là phần giải đáp của Nguyên Luật thông tin đến chị. Mong rằng nội dung trên sẽ phần nào giải đáp được thắc mắc của chị. Nếu chị còn bất kỳ câu hỏi nào khác hoặc cần Luật sư hỗ trợ chị giải quyết vấn đề này vui lòng liên hệ đến Nguyên Luật qua thông tin bên dưới.

LIÊN HỆ NGUYÊN LUẬT

Với đội ngũ luật sư và chuyên viên pháp lý tận tâm, chuyên nghiệp, hệ thống tổng đài của chúng tôi luôn phục vụ 24/24h nhằm mang đến cho khách hàng sự hỗ trợ nhanh nhất và hiệu quả nhất. Hãy liên hệ với chúng tôi để được tư vấn và thực hiện các dịch vụ pháp lý nhanh chóng, uy tín và hiệu quả!

  •  Hotline: 0931.79.92.92 (Luật sư Nguyễn Thành Trung)
  •  Email: luatsu@nguyenluat.com

.
.
.
.
# # #