0931 79 92 92

Phân biệt Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên với Doanh nghiệp tư nhân

Phân biệt Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên với Doanh nghiệp tư nhân

Phân biệt Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên với Doanh nghiệp tư nhân

Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên và Doanh nghiệp tư nhân đều là những loại hình doanh nghiệp phổ biến tại Việt Nam, thu hút nhiều nhà đầu tư. Tuy nhiên, hai loại hình này cũng có những điểm khác biệt nhất định. Việc phân biệt rõ ràng những điểm khác biệt này là vô cùng quan trọng để nhà đầu tư lựa chọn loại hình doanh nghiệp phù hợp với nhu cầu và mục tiêu kinh doanh của mình. Bài viết dưới đây Nguyên Luật sẽ cung cấp cho quý khách hàng một số thông tin về hai loại hình doanh nghiệp này.

Định nghĩa Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên với Doanh nghiệp tư nhân
Định nghĩa Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên với Doanh nghiệp tư nhân

Định nghĩa Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên với Doanh nghiệp tư nhân

  • Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên: Theo Điều 74 Luật Doanh nghiệp 2020 thì Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là doanh nghiệp do một tổ chức hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu và chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty. Công ty TNHH một thành viên được phát hành trái phiếu nhưng không được phát hành cổ phiếu.
  • Doanh nghiệp tư nhân: Theo Điều 188 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định thì Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp. Đồng thời, doanh nghiệp tư nhân không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào.
Phân biệt Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên và Doanh nghiệp tư nhân
Phân biệt Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên và Doanh nghiệp tư nhân

Phân biệt Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên và Doanh nghiệp tư nhân

Tiêu chíCông ty trách nhiệm hữu hạn một thành viênDoanh nghiệp tư nhân
Căn cứ pháp lýLuật Doanh nghiệp 2020
Chủ sở hữuCó thể là một tổ chức hoặc một cá nhân làm chủ sở hữuCơ sở pháp lý: Điều 74 Luật Doanh nghiệp 2020Là cá nhân (không được đồng thời là chủ hộ kinh doanh, thành viên công ty hợp danh, chủ Doanh nghiệp tư nhân khác) Cơ sở pháp lý: Điều 188 Luật Doanh nghiệp 2020
Góp vốnVốn điều lệ của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên khi đăng ký thành lập doanh nghiệp là tổng giá trị tài sản do chủ sở hữu công ty cam kết góp và ghi trong Điều lệ công ty. Chủ sở hữu phải chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn cho công ty trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.Cơ sở pháp lý: Điều 75 Luật Doanh nghiệp 2020Vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp tư nhân do chủ doanh nghiệp tự đăng ký. Toàn bộ vốn và tài sản kể cả vốn vay và tài sản thuê được sử dụng vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp phải được ghi chép đầy đủ vào sổ kế toán và báo cáo tài chính của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.Cơ sở pháp lý: Điều 188 Luật Doanh nghiệp
Trách nhiệm tài sản của chủ sở hữuChủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty.Cơ sở pháp lý: Điều 74 Luật Doanh nghiệp 2020Chủ sở hữu Doanh nghiệp tư nhân tư chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp. Điều này có nghĩa là nếu tài sản của công ty không đủ để trả các khoản nợ, nghĩa vụ tài chính khác thì chủ sở hữu sẽ phải dùng tài sản riêng của mình để giải quyết các khoản nợ này.Cơ sở pháp lý: Điều 188 Luật Doanh nghiệp 2020
Thay đổi vốn điều lệCông ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên có thể tăng vốn điều lệ bằng 2 cách:Chủ sở hữu công ty đầu tư thêm vốn vào vốn điều lệ của công ty.Chủ sở hữu huy động thêm vốn đầu tư của cá nhân, tổ chức khác.Lưu ý: Trường hợp huy động thêm vốn đầu tư của cá nhân, tổ chức khác thì Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên phải tiến hành chuyển đổi loại hình doanh nghiệp sang Công ty trách nhiệm hữu hạn 2 thành viên trở lên hoặc Công ty cổ phần.Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên có thể giảm vốn điều lệ trong các trường hợp sau:Hoàn trả một phần vốn góp cho chủ sở hữu công tyVốn điều lệ không được chủ sở hữu thanh toán đầy đủ và đúng hạn.Cơ sở pháp lý: Điều 87 Luật Doanh nghiệp 2020Trong quá trình hoạt động, chủ doanh nghiệp tư nhân có quyền tăng hoặc giảm vốn đầu tư của mình vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Việc tăng hoặc giảm vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp tư nhân phải được ghi chép đầy đủ vào sổ kế toán. Trường hợp giảm vốn đầu tư xuống thấp hơn vốn đầu tư đã đăng ký thì chủ doanh nghiệp tư nhân chỉ được giảm vốn sau khi đã đăng ký với Cơ quan đăng ký kinh doanh.Cơ sở pháp lý: Điều 189 Luật Doanh nghiệp 2020
Quyền phát hành trái phiếuCông ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên được phép phát hành trái phiếu và việc phát hành trái phiếu riêng lẻ của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên áp dụng Điều 128 và Điều 129 Luật Doanh nghiệp 2020. Ngoài ra, Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên không được phát hành cổ phầnCơ sở pháp lý: Điều 74 Luật Doanh nghiệp 2020Doanh nghiệp tư nhân không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào.Cơ sở pháp lý: Điều 188 Luật Doanh nghiệp 2020
Tư cách pháp lýCông ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.Cơ sở pháp lý: Điều 74 Luật doanh nghiệp 2020Doanh nghiệp tư nhân không có tư cách pháp nhân do không có tài sản độc lập với chủ sở hữu doanh nghiệp và doanh nghiệp tư nhân không thể nhân danh mình tham gia quan hệ pháp luật một cách độc lập như yêu cầu giải quyết việc dân sự, nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trước Trọng tài, Tòa án, thực hiện quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.Cơ sở pháp lý: Điều 188, 190 Luật doanh nghiệp 2020
Cơ cấu tổ chứcCông ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do tổ chức làm chủ sở hữu được tổ chức quản lý và hoạt động theo một trong hai mô hình sau đây:Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốcHội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.Lưu ý: Trường hợp chủ sở hữu Công ty là Doanh nghiệp nhà nước thì có thêm Ban kiểm soát.Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do cá nhân làm chủ sở hữu có Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.Cơ sở pháp lý: Điều 79, 85 Luật Doanh nghiệp 2020Chủ doanh nghiệp tư nhân có thể trực tiếp hoặc thuê người khác làm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc để quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh. Trong trường hợp này, chủ Doanh nghiệp tư nhân vẫn là người đại diện trên mặt pháp luật, là người đại diện giải quyết các vấn đề liên quan đến mọi hoạt động, quyền lợi của công ty trước tòa.Cơ sở pháp lý: Điều 190 Luật Doanh nghiệp 2020

Căn cứ pháp lý:

  • Luật Doanh nghiệp 2020 
Thông tin cơ bản về hai loại hình Doanh nghiệp là Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên và Doanh nghiệp tư nhân
Thông tin cơ bản về hai loại hình Doanh nghiệp là Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên và Doanh nghiệp tư nhân

Bài viết trên đã cung cấp những thông tin cơ bản về hai loại hình Doanh nghiệp là Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên và Doanh nghiệp tư nhân. Nếu quý Khách hàng có bất cứ thắc mắc nào hoặc cần tư vấn thông tin về hai loại hình doanh nghiệp này bất kỳ khu vực nào, vui lòng liên hệ đến chúng tôi thông qua các thông tin bên dưới.

LIÊN HỆ NGUYÊN LUẬT

Với đội ngũ luật sư và chuyên viên pháp lý tận tâm, chuyên nghiệp, hệ thống tổng đài của chúng tôi luôn phục vụ 24/24h nhằm mang đến cho khách hàng sự hỗ trợ nhanh nhất và hiệu quả nhất. Hãy liên hệ với chúng tôi để được tư vấn và thực hiện các dịch vụ pháp lý nhanh chóng, uy tín và hiệu quả!

  • Hotline: 0931.79.92.92 (Luật sư Nguyễn Thành Trung)
  • Email: luatsu@nguyenluat.com


.
.
.
.
# # #