Pháp luật nhượng quyền thương mại và trách nhiệm pháp lý của các bên
Nhượng quyền thương mại đã trở thành mô hình kinh doanh khá phổ biến hiện nay, tạo cơ hội cho doanh nghiệp mở rộng thị trường và phát triển thương hiệu hiệu quả. Mô hình này cho phép bên nhượng quyền cấp quyền sử dụng thương hiệu, bí quyết kinh doanh và hỗ trợ vận hành cho bên nhận quyền. Bài viết này, Nguyên Luật sẽ phân tích cho các bạn về Pháp luật nhượng quyền thương mại và trách nhiệm pháp lý của các bên nhầm giúp bên chuyển quyền và bên nhận quyền hiểu rõ thêm về quyền và nghĩa vụ của mình trong mô hình kinh doanh này.
1. Khái niệm và đặc điểm nhượng quyền thương mại
1.1 Khái niệm về nhượng quyền thương mại
Căn cứ theo Điều 284 Luật Thương mại 2005 thì nhượng quyền thương mại là hoạt động thương mại, theo đó bên nhượng quyền cho phép và yêu cầu bên nhận quyền tự mình tiến hành việc mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ theo các điều kiện sau đây:
- Việc mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ được tiến hành theo cách thức tổ chức kinh doanh do bên nhượng quyền quy định và được gắn với nhãn hiệu hàng hoá, tên thương mại, bí quyết kinh doanh, khẩu hiệu kinh doanh, biểu tượng kinh doanh, quảng cáo của bên nhượng quyền;
- Bên nhượng quyền có quyền kiểm soát và trợ giúp cho bên nhận quyền trong việc điều hành công việc kinh doanh.

1.2 Đặc điểm cơ bản của nhượng quyền thương mại:
- Có sự chuyển giao quyền sở hữu trí tuệ và bí quyết kinh doanh
- Bên nhận quyền phải tuân thủ các tiêu chuẩn, quy trình của bên nhượng quyền
- Tồn tại mối quan hệ hợp tác liên tục giữa hai bên
- Bên nhận quyền có nghĩa vụ thanh toán phí cho bên nhượng quyền
2. Điều kiện đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại
2.1 Đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại
Theo Điều 291 Luật Thương mại 2005 quy định về đăng ký nhượng quyền thương mại như sau:
- Trước khi nhượng quyền thương mại, bên dự kiến nhượng quyền phải đăng ký với Bộ Công thương.
- Chính phủ quy định chi tiết điều kiện kinh doanh theo phương thức nhượng quyền thương mại và trình tự, thủ tục đăng ký nhượng quyền thương mại.
Bên cạnh đó theo Điều 17 Nghị định 35/2006/NĐ-CP có quy định như sau:
- Trước khi tiến hành hoạt động nhượng quyền thương mại, thương nhân Việt Nam hoặc thương nhân nước ngoài dự kiến nhượng quyền phải đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại với cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại Nghị định này.
- Cơ quan có thẩm quyền đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại có trách nhiệm đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại của thương nhân vào Sổ đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại và thông báo bằng văn bản cho thương nhân về việc đăng ký đó.
Tuy nhiên, nếu trong trường hợp là nhượng quyền trong nước hoặc nhượng quyền thương mại từ Việt Nam ra nước ngoài thì không cần phải đăng ký nhưng phải thực hiện chế độ báo cáo với Sở Công thương (căn cứ Điều 17a Nghị định 35/2006/NĐ-CP bổ sung bởi khoản 2 Điều 3 Nghị định 120/2011/NĐ-CP)

2.2 Điều kiện thực hiện nhượng quyền thương mại
Theo quy định của Điều 5 Nghị định số 35/2006/NĐ-CP (SĐ,BS bởi Điều 8 Nghị định 08/2018/NĐ-CP), để thực hiện nhượng quyền thương mại, cần đáp ứng điều kiện sau: “Thương nhân được phép cấp quyền thương mại khi hệ thống kinh doanh dự định dùng để nhượng quyền đã được hoạt động ít nhất 01 năm”.
3. Trách nhiệm pháp lý của các bên trong hợp đồng nhượng quyền thương mại
3.1 Quyền và nghĩa vụ của bên nhượng quyền
Quyền của bên nhượng quyền:
Căn cứ theo Điều 286 Luật Thương mại 2005 thì trừ trường hợp có thỏa thuận khác, thương nhân nhượng quyền có các quyền sau đây :
- Nhận tiền nhượng quyền;
- Tổ chức quảng cáo cho hệ thống nhượng quyền thương mại và mạng lưới nhượng quyền thương mại;
- Kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất hoạt động của bên nhận quyền nhằm bảo đảm sự thống nhất của hệ thống nhượng quyền thương mại và sự ổn định về chất lượng hàng hóa, dịch vụ.
Thương nhân nhượng quyền có các nghĩa vụ sau đây:
Căn cứ theo Điều 287 Luật Thương mại 2005 thì trừ trường hợp có thỏa thuận khác, thương nhân nhượng quyền có các nghĩa vụ sau đây :
- Cung cấp tài liệu hướng dẫn về hệ thống nhượng quyền thương mại cho bên nhận quyền;
- Đào tạo ban đầu và cung cấp trợ giúp kỹ thuật thường xuyên cho doanh nghiệp nhận quyền để điều hành hoạt động theo đúng hệ thống nhượng quyền thương mại;
- Thiết kế và sắp xếp địa điểm bán hàng, cung ứng dịch vụ bằng chi phí của doanh nghiệp nhận quyền;
- Bảo đảm quyền sở hữu trí tuệ đối với đối tượng được ghi trong hợp đồng nhượng quyền;
- Đối xử bình đẳng với các doanh nghiệp nhận quyền trong hệ thống nhượng quyền thương mại.

3.2 Quyền và nghĩa vụ của bên nhận quyền
Quyền của bên nhận quyền:
Theo Điều 288 Luật Thương mại 2005, trừ những trường hợp có thỏa thuận khác, thương nhân nhận quyền có quyền:
- Yêu cầu thương nhân nhượng quyền cung cấp đầy đủ trợ giúp kỹ thuật có liên quan đến hệ thống nhượng quyền thương mại;
- Yêu cầu thương nhân nhượng quyền đối xử bình đẳng với các thương nhân nhận quyền khác trong hệ thống nhượng quyền thương mại.
Nghĩa vụ của bên nhận quyền:
Bên cạnh các quyền mà bên nhận quyền được hưởng, căn cứ theo Điều 289 Luật Thương mại 2005, họ còn phải tuân thủ theo các nghĩa vụ như sau:
- Trả tiền nhượng quyền và các khoản thanh toán khác theo hợp đồng nhượng quyền thương mại;
- Đầu tư đủ cơ sở vật chất, nguồn tài chính và nhân lực để tiếp nhận các quyền và bí quyết kinh doanh mà bên nhượng quyền chuyển giao;
- Chấp nhận sự kiểm soát, giám sát và hướng dẫn của bên nhượng quyền; tuân thủ các yêu cầu về thiết kế, sắp xếp địa điểm bán hàng, cung ứng dịch vụ của doanh nghiệp nhượng quyền;
- Giữ bí mật về bí quyết kinh doanh đã được nhượng quyền, kể cả sau khi hợp đồng nhượng quyền thương mại kết thúc hoặc chấm dứt;
- Ngừng sử dụng nhãn hiệu hàng hoá, tên thương mại, khẩu hiệu kinh doanh, biểu tượng kinh doanh và các quyền sở hữu trí tuệ khác (nếu có) hoặc hệ thống của bên nhượng quyền khi kết thúc hoặc chấm dứt hợp đồng nhượng quyền thương mại;
- Điều hành hoạt động phù hợp với hệ thống nhượng quyền thương mại;
- Không được nhượng quyền lại trong trường hợp không có sự chấp thuận của bên nhượng quyền.
Ngoài ra, bên nhận quyền có quyền nhượng quyền lại cho bên thứ ba (gọi là bên nhận lại quyền) nếu được sự chấp thuận của bên nhượng quyền. Bên nhận lại quyền có các quyền và nghĩa vụ của bên nhận quyền (Điều 290 Luật Thương mại 2005).
Cơ sở pháp lý:
- Luật Thương mại 2005
- Nghị định 35/2006/NĐ-CP
- Nghị định 120/2011/NĐ-CP
Như vậy, Nguyên Luật đã thông tin đến bạn thế nào là Pháp luật nhượng quyền thương mại và trách nhiệm pháp lý của các bên. Nếu các bạn có bất cứ thắc mắc nào khác liên quan đến hợp đồng trong kinh doanh hoặc tư vấn về các dịch vụ pháp lý khác liên quan đến doanh nghiệp, dân sự, hình sự,…. Vui lòng liên hệ đến chúng tôi thông qua các thông tin bên dưới.
LIÊN HỆ NGUYÊN LUẬT
Với đội ngũ luật sư và chuyên viên pháp lý tận tâm, chuyên nghiệp, hệ thống tổng đài của chúng tôi luôn phục vụ 24/24h nhằm mang đến cho khách hàng sự hỗ trợ nhanh nhất và hiệu quả nhất. Hãy liên hệ với chúng tôi để được tư vấn và thực hiện các dịch vụ pháp lý nhanh chóng, uy tín và hiệu quả!
- Hotline: 0931.79.92.92 (Luật sư Nguyễn Thành Trung)
- Email: luatsu@nguyenluat.com