Quy trình đăng ký doanh nghiệp để xuất khẩu gạo sang Ấn Độ
Việt Nam là điểm đến hấp dẫn cho các nhà đầu tư nước ngoài để đầu tư kinh doanh lĩnh vực xuất khẩu gạo. Hiện nay các nhà đầu tư nước ngoài, đặc biệt là Ấn Độ rất có nhu cầu thành lập doanh nghiệp tại Việt Nam để kinh doanh lĩnh vực xuất khẩu gạo vì nguồn nguyên liệu dồi dào và vị trí địa lý thuận lợi giữa Việt Nam và Ấn Độ sẽ giúp tối ưu hóa chi phí vận chuyển. Thị trường Ấn Độ với nhu cầu lớn về lúa gạo hứa hẹn sẽ mang đến tiềm năng phát triển mạnh mẽ cho các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Bài viết này Nguyên Luật sẽ cung cấp thông tin chi tiết về quy trình, lợi ích và các yếu tố cần lưu ý để giúp nhà đầu tư đăng ký đầu tư và thành lập doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu gạo thành công.
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có được quyền phân phối gạo tại Việt Nam không?
Việc phân phối gạo là trường hợp bị loại bỏ đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (cụ thể là Ấn Độ) muốn thực hiện hoạt động phân phối tại Việt Nam được quy định tại Hiệp định thương mại Asean – Ấn Độ (AIFTA) và tại Phụ lục 03 Thông tư 34/2013/TT-BTC.
Vì vậy, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chỉ có thể thực hiện quyền nhập khẩu và xuất khẩu đối với hàng hoá là lúa gạo.
*Quyền nhập khẩu:
Quyền nhập khẩu là quyền được nhập khẩu hàng hóa từ nước ngoài vào Việt Nam để bán cho thương nhân có quyền phân phối hàng hóa đó tại Việt Nam, bao gồm quyền đứng tên trên tờ khai hàng hóa nhập khẩu để thực hiện và chịu trách nhiệm về các thủ tục liên quan đến nhập khẩu. Quyền nhập khẩu không bao gồm quyền tổ chức hoặc tham gia hệ thống phân phối hàng hóa tại Việt Nam, trừ trường hợp pháp luật Việt Nam hoặc Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên có quy định khác. (Khoản 3 Điều 3 Nghị định 09/2018/NĐ-CP).
*Quyền xuất khẩu:
Quyền xuất khẩu là quyền mua hàng hóa tại Việt Nam để xuất khẩu, bao gồm quyền đứng tên trên tờ khai hàng hóa xuất khẩu để thực hiện và chịu trách nhiệm về các thủ tục liên quan đến xuất khẩu. Quyền xuất khẩu không bao gồm quyền mua hàng hóa từ các đối tượng không phải là thương nhân để xuất khẩu, trừ trường hợp pháp luật Việt Nam hoặc Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên có quy định khác.
Như vậy, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có quyền mua lúa, gạo của thương nhân Việt Nam để chế biến, sản xuất và xuất khẩu ra nước ngoài
Các bước để nhà đầu tư đầu tư kinh doanh xuất khẩu gạo từ Việt Nam sang Ấn Độ
BƯỚC 1: THỰC HIỆN THỦ TỤC ĐĂNG KÝ ĐẦU TƯ
Trường hợp: Xin chấp thuận chủ trương đầu tư và giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
Thẩm quyền chấp thuận
Đối với các dự án đầu tư có đề nghị Nhà nước giao đất, cho thuê đất không thông qua đấu giá, đấu thầu hoặc nhận chuyển nhượng, dự án đầu tư có đề nghị cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, trừ trường hợp giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân không thuộc diện phải có văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định của pháp luật về đất đai;
Hồ sơ đăng ký chấp thuận chủ trương
Hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư dự án đầu tư do nhà đầu tư đề xuất bao gồm:
- Văn bản đề nghị thực hiện dự án đầu tư, gồm cả cam kết chịu mọi chi phí, rủi ro nếu dự án không được chấp thuận;
- Tài liệu về tư cách pháp lý của nhà đầu tư;
- Tài liệu chứng minh năng lực tài chính của nhà đầu tư gồm ít nhất một trong các tài liệu sau: báo cáo tài chính 02 năm gần nhất của nhà đầu tư; cam kết hỗ trợ tài chính của công ty mẹ; cam kết hỗ trợ tài chính của tổ chức tài chính; bảo lãnh về năng lực tài chính của nhà đầu tư; tài liệu khác chứng minh năng lực tài chính của nhà đầu tư;
- Đề xuất dự án đầu tư gồm các nội dung chủ yếu sau: nhà đầu tư hoặc hình thức lựa chọn nhà đầu tư, mục tiêu đầu tư, quy mô đầu tư, vốn đầu tư và phương án huy động vốn, địa điểm, thời hạn, tiến độ thực hiện, thông tin về hiện trạng sử dụng đất tại địa điểm thực hiện dự án và đề xuất nhu cầu sử dụng đất (nếu có), nhu cầu về lao động, đề xuất hưởng ưu đãi đầu tư, tác động, hiệu quả kinh tế – xã hội của dự án, đánh giá sơ bộ tác động môi trường (nếu có) theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
Trường hợp pháp luật về xây dựng quy định lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi thì nhà đầu tư được nộp báo cáo nghiên cứu tiền khả thi thay cho đề xuất dự án đầu tư;
- Trường hợp dự án đầu tư không đề nghị Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất thì nộp bản sao giấy tờ về quyền sử dụng đất hoặc tài liệu khác xác định quyền sử dụng địa điểm để thực hiện dự án đầu tư;
- Nội dung giải trình về công nghệ sử dụng trong dự án đầu tư đối với dự án thuộc diện thẩm định, lấy ý kiến về công nghệ theo quy định của pháp luật về chuyển giao công nghệ;
- Hợp đồng BCC đối với dự án đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC;
- Tài liệu khác liên quan đến dự án đầu tư, yêu cầu về điều kiện, năng lực của nhà đầu tư theo quy định của pháp luật (nếu có).
Xin cấp phép giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
Nhà đầu tư phải nộp hồ sơ quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 33 của Luật Đầu tư 2020 để gửi cho cơ quan đăng ký đầu tư.
Trong thời hạn 35 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan đăng ký đầu tư phải thông báo kết quả cho nhà đầu tư.
Thời gian xử lý: 05 ngày kể từ ngày nhận được văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư đối với dự án đầu tư thuộc diện cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư;
Trường hợp: Không thuộc trường hợp phê duyệt chủ trương đầu tư
Xin cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
Nhà đầu tư nộp Hồ sơ quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 33 của Luật Đầu tư 2020 gửi cho cơ quan đăng ký đầu tư.
Trong thời hạn 35 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan đăng ký đầu tư phải thông báo kết quả cho nhà đầu tư.
Hồ sơ cấp giấy chứng nhận
Hồ sơ bao gồm:
- Văn bản đề nghị thực hiện dự án đầu tư, gồm cả cam kết chịu mọi chi phí, rủi ro nếu dự án không được chấp thuận;
- Tài liệu về tư cách pháp lý của nhà đầu tư;
- Tài liệu chứng minh năng lực tài chính của nhà đầu tư gồm ít nhất một trong các tài liệu sau: báo cáo tài chính 02 năm gần nhất của nhà đầu tư; cam kết hỗ trợ tài chính của công ty mẹ; cam kết hỗ trợ tài chính của tổ chức tài chính; bảo lãnh về năng lực tài chính của nhà đầu tư; tài liệu khác chứng minh năng lực tài chính của nhà đầu tư;
- Đề xuất dự án đầu tư gồm các nội dung chủ yếu sau: nhà đầu tư hoặc hình thức lựa chọn nhà đầu tư, mục tiêu đầu tư, quy mô đầu tư, vốn đầu tư và phương án huy động vốn, địa điểm, thời hạn, tiến độ thực hiện, thông tin về hiện trạng sử dụng đất tại địa điểm thực hiện dự án và đề xuất nhu cầu sử dụng đất (nếu có), nhu cầu về lao động, đề xuất hưởng ưu đãi đầu tư, tác động, hiệu quả kinh tế – xã hội của dự án, đánh giá sơ bộ tác động môi trường (nếu có) theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
Trường hợp pháp luật về xây dựng quy định lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi thì nhà đầu tư được nộp báo cáo nghiên cứu tiền khả thi thay cho đề xuất dự án đầu tư;
Trường hợp dự án đầu tư không đề nghị Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất thì nộp bản sao giấy tờ về quyền sử dụng đất hoặc tài liệu khác xác định quyền sử dụng địa điểm để thực hiện dự án đầu tư;
- Nội dung giải trình về công nghệ sử dụng trong dự án đầu tư đối với dự án thuộc diện thẩm định, lấy ý kiến về công nghệ theo quy định của pháp luật về chuyển giao công nghệ;
- Hợp đồng BCC đối với dự án đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC;
- Tài liệu khác liên quan đến dự án đầu tư, yêu cầu về điều kiện, năng lực của nhà đầu tư theo quy định của pháp luật (nếu có).
Cơ quan tiếp nhận: Sở Kế hoạch và Đầu tư đối với dự án ngoài khu công nghiệp
Thời gian xử lý: 15 ngày kể từ ngày nhận được văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư đối với dự án đầu tư thuộc diện cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư;
Kết quả: Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
BƯỚC 2: THỰC HIỆN THỦ TỤC ĐĂNG KÝ DOANH NGHIỆP
Tuỳ vào nhu cầu thành lập loại hình doanh nghiệp. Hồ sơ thành lập sẽ có sự thay đổi một số giấy tờ liên quan
- Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp.
- Điều lệ công ty
- Danh sách cổ đông sáng lập; danh sách cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài.
- Bản sao các giấy tờ sau đây:
- Giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với cổ đông sáng lập và cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài là cá nhân, người đại diện theo pháp luật;
- Giấy tờ pháp lý của tổ chức đối với cổ đông là tổ chức và văn bản cử người đại diện theo ủy quyền; giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với người đại diện theo ủy quyền của cổ đông sáng lập và cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài là tổ chức.
Đối với cổ đông là tổ chức nước ngoài thì bản sao giấy tờ pháp lý của tổ chức phải được hợp pháp hóa lãnh sự;
- Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với nhà đầu tư nước ngoài theo quy định của Luật Đầu tư.
BƯỚC 3: THỰC HIỆN THỦ TỤC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN XUẤT KHẨU
Ngành nghề xuất khẩu gạo là ngành nghề có điều kiện vì vậy doanh nghiệp cần phải có giấy chứng nhận đủ điều kiện xuất khẩu gạo.
Điều kiện được cấp giấy chứng nhận xuất khẩu gạo:
Thương nhân: là doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài được cấp Giấy chứng nhận và thực hiện hoạt động kinh doanh xuất khẩu gạo theo quy định tại Nghị định này; các quy định khác có liên quan của pháp luật Việt Nam và cam kết của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong các điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Thương nhân có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài là: Theo khoản 2 Điều 3 Thông tư 06/2019/TT-NHNN thì doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài bao gồm:
- Doanh nghiệp được thành lập theo hình thức đầu tư thành lập tổ chức kinh tế, trong đó có nhà đầu tư nước ngoài là thành viên hoặc cổ đông và phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư;
- Doanh nghiệp không thuộc trường hợp quy định tại (1) mục này có nhà đầu tư nước ngoài sở hữu từ 51% vốn điều lệ trở lên của doanh nghiệp, bao gồm:
- Doanh nghiệp có nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp vào doanh nghiệp (hoạt động trong ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện hoặc không có điều kiện áp dụng đối với nhà đầu tư nước ngoài) dẫn đến nhà đầu tư nước ngoài sở hữu từ 51% vốn điều lệ trở lên của doanh nghiệp;
- Doanh nghiệp được thành lập sau khi chia tách, sáp nhập, hợp nhất dẫn đến nhà đầu tư nước ngoài sở hữu từ 51% vốn điều lệ trở lên của doanh nghiệp;
- Doanh nghiệp được thành lập mới theo quy định của pháp luật chuyên ngành;
- Doanh nghiệp dự án do nhà đầu tư nước ngoài thành lập để thực hiện dự án PPP theo quy định của pháp luật về đầu tư.
Điều kiện kinh doanh xuất khẩu gạo
- Thương nhân được thành lập, đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật được kinh doanh xuất khẩu gạo khi đáp ứng các điều kiện sau:
- Có ít nhất 01 kho chuyên dùng để chứa thóc, gạo phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về kho chứa thóc, gạo do cơ quan có thẩm quyền ban hành theo quy định của Luật tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật;
- Có ít nhất 01 cơ sở xay, xát hoặc cơ sở chế biến thóc, gạo phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về kho chứa và cơ sở xay, xát, chế biến thóc, gạo do cơ quan có thẩm quyền ban hành theo quy định của Luật tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật.
- Kho chứa, cơ sở xay, xát, chế biến thóc, gạo để đáp ứng điều kiện kinh doanh quy định tại khoản 1 Điều này có thể thuộc sở hữu của thương nhân hoặc do thương nhân thuê của tổ chức, cá nhân khác, có hợp đồng thuê bằng văn bản theo quy định của pháp luật với thời hạn thuê tối thiểu 05 năm.
Thương nhân có Giấy chứng nhận không được cho thuê, cho thuê lại kho chứa, cơ sở xay, xát, chế biến thóc, gạo đã được kê khai để chứng minh việc đáp ứng điều kiện kinh doanh trong đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận của mình để thương nhân khác sử dụng vào mục đích xin cấp Giấy chứng nhận.
- Thương nhân chỉ xuất khẩu gạo hữu cơ, gạo đồ, gạo tăng cường vi chất dinh dưỡng không cần đáp ứng các điều kiện kinh doanh quy định tại điểm a, điểm b khoản 1, khoản 2 Điều này, được xuất khẩu các loại gạo này không cần có Giấy chứng nhận, không phải thực hiện dự trữ lưu thông quy định tại Điều 12 và có trách nhiệm báo cáo theo quy định tại khoản 2 Điều 24 Nghị định này.
Khi thực hiện thủ tục hải quan xuất khẩu, thương nhân xuất khẩu gạo hữu cơ, gạo đồ, gạo tăng cường vi chất dinh dưỡng không có Giấy chứng nhận chỉ cần xuất trình cho cơ quan Hải quan bản chính hoặc bản sao có chứng thực của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền văn bản xác nhận, chứng nhận của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền hoặc chứng thư giám định gạo xuất khẩu do tổ chức giám định cấp theo quy định của pháp luật về việc sản phẩm gạo xuất khẩu phù hợp với các tiêu chí, phương pháp xác định do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Y tế hướng dẫn theo quy định tại điểm đ khoản 2, khoản 3 Điều 22 Nghị định này.
Hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận xuất khẩu:
- Đơn đề nghị theo Mẫu số 01 quy định tại Phụ lục kèm theo Nghị định này: 01 bản chính;
- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đầu tư: 01 bản sao, có xác nhận và đóng dấu sao y bản chính của thương nhân;
- Hợp đồng thuê kho chứa, cơ sở xay, xát, chế biến thóc, gạo (đối với trường hợp thương nhân thuê kho chứa, cơ sở xay, xát, chế biến) hoặc giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất, quyền sở hữu kho chứa, cơ sở xay, xát, chế biến (đối với trường hợp kho chứa, cơ sở xay, xát, chế biến thuộc sở hữu của thương nhân): 01 bản sao, có xác nhận và đóng dấu sao y bản chính của thương nhân.
Số lượng bộ hồ sơ: 01 bộ.
Nơi nộp hồ sơ: trụ sở Bộ Công Thương hoặc gửi hồ sơ qua đường bưu điện (địa chỉ nhận hồ sơ: Bộ Công Thương, số 54, Hai Bà Trưng, quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội) hoặc nộp hồ sơ trên Trang dịch vụ công trực tuyến, Cổng thông tin điện tử Bộ Công Thương.
Thời gian xử lý: Trong thời hạn 15 ngày làm việc
- Đảm bảo chất lượng gạo xuất khẩu:
- Gạo xuất khẩu phải đảm bảo phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng và đáp ứng yêu cầu về chất lượng, bao bì, ghi nhãn, đóng gói, bảo quản, truy xuất nguồn gốc theo quy định của nước nhập khẩu; trừ trường hợp nhà nhập khẩu có yêu cầu khác thì thực hiện theo yêu cầu của nhà nhập khẩu.
- Thương nhân kinh doanh xuất khẩu gạo và thương nhân xuất khẩu các mặt hàng gạo theo quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị định này có trách nhiệm thực hiện quy trình, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về sản xuất, chế biến, bảo quản thóc, gạo hàng hóa do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.
BƯỚC 4: THỰC HIỆN THỦ TỤC NHẬP KHẨU
Mặt hàng “gạo” không thuộc trường hợp cấm nhập khẩu hay nhập khẩu có điều kiện theo quy định tại Nghị định 69/2018/NĐ-CP ngày 15/5/2018 của Chính phủ. Do đó, công ty có thể nhập khẩu như hàng hóa thông thường
Hồ sơ công bố tiêu chuẩn chất lượng gạo nhập khẩu:
Nghị định 15/2018/NĐ-CP của Chính phủ quy định các tổ chức; cá nhân đang tham gia sản xuất kinh doanh thực phẩm nhập khẩu trước khi đưa sản phẩm tiêu thụ trên thị trường phải tiến hành công bố chất lượng cho sản phẩm của công ty mình.
Thành phần hồ sơ tự công bố sản phẩm gạo nhập khẩu gồm có:
- Giấy đăng ký kinh doanh
- Giấy chứng nhận Cơ sở đủ điều kiện an toàn vệ sinh thực phẩm
- Phiếu kết quả kiểm nghiệm sản phẩm (về chỉ tiêu chất lượng chủ yếu, chỉ tiêu chỉ điểm chất lượng và các chỉ tiêu vệ sinh liên quan).
- Nhãn sản phẩm hoặc ảnh chụp nhãn sản phẩm và dự thảo nội dung ghi nhãn phụ (có đóng dấu của thương nhân).
- Bản công bố tiêu chuẩn cơ sở
- Dự thảo nhãn phụ sản phẩm
Nộp hồ sơ công bố tiêu chuẩn sản phẩm tại Chi Cục Vệ sinh an toàn thực phẩm.
Hệ thống văn bản pháp luật
- Hiệp định thương mại hàng hóa ASEAN – ẤN ĐỘ (AIFTA)
- Luật quản lý ngoại thương 2017
- Luật Đầu tư 2020
- Luật Doanh nghiệp 2020
- Nghị định 31/2021/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đầu tư
- Nghị định 107/2018/NĐ-CP hướng dẫn về xuất khẩu gạo
- Nghị định 09/2018/NĐ-CP quy định chi tiết luật thương mại và luật quản lý ngoại thương về hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam
- Thông tư 34/2013/TT-BCT công bố lộ trình thực hiện hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam
- Thông tư 06/2019/TT-NHNN quản lý ngoại hối đối với hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam.
Như vậy việc xuất và nhập khẩu có thể được thực hiện theo quy định của Luật Việt Nam. Tuy nhiên, vì lúa gạo không phải mặt hàng được phân phối theo quy định của Hiệp định thương mại và Luật Việt Nam vì vậy, doanh nghiệp chỉ được thực hiện các hoạt động liên quan đến: mua sản phẩm lúa, gạo của thương nhân Việt Nam -> chế biến -> xuất khẩu sang Ấn Độ chứ không được thực hiện các hoạt động: phân phối trong nước như bán buôn, bán lẻ, đại lý bán hàng, nhượng quyền thương mại. Ngoài ra, việc không có mã ngành CPC tương ứng cũng là một nhược điểm lớn của doanh nghiệp khi thực hiện quy trình đăng ký đầu tư.
Trên đây là thủ tục đăng ký đầu tư, đăng ký doanh nghiệp xuất khẩu gạo sang Ấn Độ của nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam. Nếu quý khách hàng có bất kỳ thắc mắc về thủ tục đăng ký đầu tư, đăng ký doanh nghiệp và các loại giấy phép con khác vui lòng liên hệ thông qua các thông tin bên dưới để được hỗ trợ.
LIÊN HỆ NGUYÊN LUẬT
Với đội ngũ luật sư và chuyên viên pháp lý tận tâm, chuyên nghiệp, hệ thống tổng đài của chúng tôi luôn phục vụ 24/24h nhằm mang đến cho khách hàng sự hỗ trợ nhanh nhất và hiệu quả nhất. Hãy liên hệ với chúng tôi để được tư vấn và thực hiện các dịch vụ pháp lý nhanh chóng, uy tín và hiệu quả!
- Hotline: 0931.79.92.92 (Luật sư Nguyễn Thành Trung)
- Email: luatsu@nguyenluat.com