0931 79 92 92

Quyền sử dụng đất là di sản thừa kế đứng tên cả hai vợ chồng thì khi người vợ chết di sản được chia như thế nào? Con riêng của bố có được hưởng di sản thừa kế của mẹ kế hay không?

Quyền sử dụng đất là di sản thừa kế đứng tên cả hai vợ chồng thì khi người vợ chết di sản được chia như thế nào? Con riêng của bố có được hưởng di sản thừa kế của mẹ kế hay không?

Quyền sử dụng đất là di sản thừa kế đứng tên cả hai vợ chồng thì khi người vợ chết di sản được chia như thế nào? Con riêng của bố có được hưởng di sản thừa kế của mẹ kế hay không?

Câu hỏi: 

Trước đây tôi có kết hôn và sinh được một đứa con. Do thường xuyên phát sinh mâu thuẫn nên chúng tôi đã ly hôn sau đó. Từ sau khi ly hôn với vợ thì con tôi về ở với tôi. Cho đến năm 2012 thì tôi có kết hôn với một người khác và sinh ra được 2 đứa con (1 bé học lớp 1, 1 bé học lớp 3), còn người con của tôi với người vợ trước vẫn chung sống với gia đình đình tôi. Vừa rồi vợ tôi đột ngột qua đời do bị tai nạn giao thông, vì qua đời đột ngột nên vợ tôi chưa làm di chúc. Trong quá trình chung sống với nhau thì hai vợ chồng tôi có dành dụm mua một miếng đất ở quê đứng tên hai vợ chồng. Luật sư cho tôi hỏi là sau khi vợ tôi mất thì miếng đất đó sẽ được chia như thế nào và con riêng của tôi có được nhận phần tài sản mà vợ tôi để lại hay không? Tôi cảm ơn” Câu hỏi của anh Hoàng đến từ Quảng Ngãi.”

Trả lời:

Nguyên Luật cảm ơn anh Hoàng đã tin tưởng lựa chọn và gửi câu hỏi đến cho chúng tôi. Sau đây, Nguyên Luật sẽ dựa trên các quy định của pháp luật để trả lời câu hỏi của anh.

Quyền sử dụng đất là di sản thừa kế đứng tên cả hai vợ chồng thì khi người vợ chết di sản được chia như thế nào?

Điều 33 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 có quy định như sau:

1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung”.

Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng

Đồng thời theo quy định tại khoản 4 Điều 213 Bộ luật Dân sự 2015 quy định rằng: “Tài sản chung của vợ chồng có thể phân chia theo thỏa thuận hoặc theo quyết định của Toà án”.

Theo thông tin mà anh cung cấp thì có thể thấy quyền sử dụng đất của anh và vợ anh có được sau khi kết hôn là do nhận chuyển nhượng vì vậy miếng đất đó là tài sản chung của vợ chồng anh nên quyền sử dụng đất của vợ chồng anh có thể phân chia theo quy định của pháp luật.

Quyền sử dụng đất là di sản thừa kế đứng tên cả hai vợ chồng thì khi người vợ chết di sản được chia như thế nào?
Quyền sử dụng đất là di sản thừa kế đứng tên cả hai vợ chồng thì khi người vợ chết di sản được chia như thế nào?

Tại Điều 66 Luật Hôn nhân và Gia đình có quy định như sau:

1. Khi một bên vợ, chồng chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì bên còn sống quản lý tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp trong di chúc có chỉ định người khác quản lý di sản hoặc những người thừa kế thỏa thuận cử người khác quản lý di sản.
2. Khi có yêu cầu về chia di sản thì tài sản chung của vợ chồng được chia đôi, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận về chế độ tài sản. Phần tài sản của vợ, chồng chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết được chia theo quy định của pháp luật về thừa kế.
3. Trong trường hợp việc chia di sản ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống của vợ hoặc chồng còn sống, gia đình thì vợ, chồng còn sống có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế phân chia di sản theo quy định của Bộ luật dân sự.
4. Tài sản của vợ chồng trong kinh doanh được giải quyết theo quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này, trừ trường hợp pháp luật về kinh doanh có quy định khác”.

Điều 66. Giải quyết tài sản của vợ chồng trong trường hợp một bên chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết

Theo đó, anh có thể tiếp tục quản lý sử dụng mảnh đất đó sau khi vợ anh mất nếu như không có yêu cần phân chia di sản. Trường hợp có yêu cầu phân chia di sản thì nếu trước đó anh và vợ anh không có thoả thuận về chế độ tài sản thì quyền sử dụng của mảnh đất đó sẽ được chia đôi theo quy định của pháp luật. Phần quyền sử dụng miếng đất của vợ anh để lại được gọi là di sản và được chia theo pháp luật về thừa kế.

Con riêng của bố có được hưởng di sản thừa kế của mẹ kế hay không?

Tại Điều 654 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định như sau:

Con riêng và bố dượng, mẹ kế nếu có quan hệ chăm sóc, nuôi dưỡng nhau như cha con, mẹ con thì được thừa kế di sản của nhau và còn được thừa kế di sản theo quy định tại Điều 652 và Điều 653 của Bộ luật này”.

Điều 654. Quan hệ thừa kế giữa con riêng và bố dượng, mẹ kế

Dẫn chiếu đến quy định tại Điều 652, Điều 653 Bộ luật này cụ thể như sau:

Trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống; nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống”.

Điều 652. Thừa kế thế vị

Con nuôi và cha nuôi, mẹ nuôi được thừa kế di sản của nhau và còn được thừa kế di sản theo quy định tại Điều 651 và Điều 652 của Bộ luật này”.

Điều 653. Quan hệ thừa kế giữa con nuôi và cha nuôi, mẹ nuôi và cha đẻ, mẹ đẻ

Theo quy định trên thì con riêng nếu có quan hệ chăm sóc nhau như mẹ con thì được nhận thừa kế di sản của nhau và được thừa kế như con đẻ, con nuôi. Theo đó người con riêng của anh sống chung với gia đình của anh và nếu giữa vợ anh và người con đó có phát sinh quan hệ chăm sóc như mẹ con thì có thể thừa kế phần di sản do vợ anh để lại.

Những người thừa kế theo pháp luật bao gồm những ai?

Theo thông tin mà anh cung cấp thì vợ anh qua đời mà không có di chúc, do đó phần di sản do vợ anh để lại sẽ được chia theo pháp luật.

Những người thừa kế theo pháp luật bao gồm những ai?
Những người thừa kế theo pháp luật bao gồm những ai?

Những người thừa kế theo pháp luật được quy định tại Điều 651 Bộ luật Dân sự, cụ thể:

1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản”.

Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật

Những người thừa kế phần di sản của vợ anh bao gồm: anh, cha của vợ anh, mẹ của vợ anh, con (bao gồm cả cả người con riêng của anh nếu giữa họ có phát sinh quan hệ chăm sóc nuôi dưỡng như mẹ con). Mỗi người sẽ được hưởng phần di sản bằng nhau nếu có yêu cầu phân chia di sản thừa kế.

Trên đây là phần giải đáp của Nguyên Luật thông tin đến anh Hoàng. Mong rằng nội dung trên sẽ phần nào giải đáp được thắc mắc của anh. Nếu anh còn bất kỳ câu hỏi nào khác hoặc cần Luật sư hỗ trợ anh giải quyết vấn đề này vui lòng liên hệ đến Nguyên Luật qua thông tin bên dưới.

LIÊN HỆ NGUYÊN LUẬT

Với đội ngũ luật sư và chuyên viên pháp lý tận tâm, chuyên nghiệp, hệ thống tổng đài của chúng tôi luôn phục vụ 24/24h nhằm mang đến cho khách hàng sự hỗ trợ nhanh nhất và hiệu quả nhất. Hãy liên hệ với chúng tôi để được tư vấn và thực hiện các dịch vụ pháp lý nhanh chóng, uy tín và hiệu quả!

  •  Hotline: 0931.79.92.92 (Luật sư Nguyễn Thành Trung)
  •  Email: luatsu@nguyenluat.com

.
.
.
.
# # #