0931 79 92 92

Theo Luật sở hữu trí tuệ quy định nhãn hiệu là gì không? Ai có quyền đăng ký nhãn hiệu? Nếu không đăng ký nhãn hiệu có sao không?

Theo Luật sở hữu trí tuệ quy định nhãn hiệu là gì không? Ai có quyền đăng ký nhãn hiệu? Nếu không đăng ký nhãn hiệu có sao không?

Theo Luật sở hữu trí tuệ quy định nhãn hiệu là gì không? Ai có quyền đăng ký nhãn hiệu? Nếu không đăng ký nhãn hiệu có sao không?

Nhãn hiệu là một trong những yếu tố quan trọng giúp phân biệt sản phẩm, dịch vụ của các doanh nghiệp trên thị trường.  Việc bảo hộ nhãn hiệu không chỉ giúp bảo vệ quyền lợi của chủ sở hữu mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động thương mại, nâng cao giá trị thương hiệu và uy tín của doanh nghiệp.

Trong bài viết này Nguyên Luật sẽ cung cấp thông tin cho khách hàng các quy định về nhãn hiệu trong luật Sở hữu trí tuệ, người được quyền đăng ký nhãn hiệu và có hay không có quy định bắt buộc phải đăng ký nhãn hiệu trong Luật sở hữu trí tuệ.

1. Nhãn hiệu là gì?

Theo quy định tại Khoản 16 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ thì nhãn hiệu là dấu hiệu dùng để phân biệt hàng hóa, dịch vụ của các tổ chức, cá nhân khác nhau.

Điều kiện để nhãn hiệu được bảo hộ
Điều kiện để nhãn hiệu được bảo hộ

2. Điều kiện để nhãn hiệu được bảo hộ 

Căn cứ Điều 72 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (sửa đổi, bổ sung 2009, 2019,2022) quy định về điều kiện chung đối với nhãn hiệu được bảo hộ như sau: 

Nhãn hiệu được bảo hộ nếu đáp ứng các điều kiện sau đây:
1. Là dấu hiệu nhìn thấy được dưới dạng chữ cái, từ ngữ, hình vẽ, hình ảnh, hình ba chiều hoặc sự kết hợp các yếu tố đó, được thể hiện bằng một hoặc nhiều màu sắc hoặc dấu hiệu âm thanh thể hiện được dưới dạng đồ họa;
2. Có khả năng phân biệt hàng hóa, dịch vụ của chủ sở hữu nhãn hiệu với hàng hóa, dịch vụ của chủ thể khác.”

Điều 72. Điều kiện chung đối với nhãn hiệu được bảo hộ

3. Người có quyền được  đăng ký nhãn hiệu:

Theo Điều 87 Luật sở hữu trí tuệ 2005 (sửa đổi, bổ sung 2009, 2019,2022) quy định về quyền đăng ký nhãn hiệu như sau:

“1. Tổ chức, cá nhân có quyền đăng ký nhãn hiệu dùng cho hàng hóa do mình sản xuất hoặc dịch vụ do mình cung cấp.
2. Tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động thương mại hợp pháp có quyền đăng ký nhãn hiệu cho sản phẩm mà mình đưa ra thị trường nhưng do người khác sản xuất với điều kiện người sản xuất không sử dụng nhãn hiệu đó cho sản phẩm và không phản đối việc đăng ký đó.
3. Tổ chức tập thể được thành lập hợp pháp có quyền đăng ký nhãn hiệu tập thể để các thành viên của mình sử dụng theo quy chế sử dụng nhãn hiệu tập thể; đối với dấu hiệu chỉ nguồn gốc địa lý của hàng hóa, dịch vụ, tổ chức có quyền đăng ký là tổ chức tập thể của các tổ chức, cá nhân tiến hành sản xuất, kinh doanh tại địa phương đó; đối với địa danh, dấu hiệu khác chỉ nguồn gốc địa lý đặc sản địa phương của Việt Nam thì việc đăng ký phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép.
4. Tổ chức có chức năng kiểm soát, chứng nhận chất lượng, đặc tính, nguồn gốc hoặc tiêu chí khác liên quan đến hàng hóa, dịch vụ có quyền đăng ký nhãn hiệu chứng nhận với điều kiện không tiến hành sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ đó; đối với địa danh, dấu hiệu khác chỉ nguồn gốc địa lý đặc sản địa phương của Việt Nam thì việc đăng ký phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép.
5. Hai hoặc nhiều tổ chức, cá nhân có quyền cùng đăng ký một nhãn hiệu để trở thành đồng chủ sở hữu với những điều kiện sau đây:
a) Việc sử dụng nhãn hiệu đó phải nhân danh tất cả các đồng chủ sở hữu hoặc sử dụng cho hàng hóa, dịch vụ mà tất cả các đồng chủ sở hữu đều tham gia vào quá trình sản xuất, kinh doanh;
b) Việc sử dụng nhãn hiệu đó không gây nhầm lẫn cho người tiêu dùng về nguồn gốc của hàng hóa, dịch vụ.
6. Người có quyền đăng ký quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này, kể cả người đã nộp đơn đăng ký có quyền chuyển giao quyền đăng ký cho tổ chức, cá nhân khác dưới hình thức hợp đồng bằng văn bản, để thừa kế hoặc kế thừa theo quy định của pháp luật với điều kiện các tổ chức, cá nhân được chuyển giao phải đáp ứng các điều kiện đối với người có quyền đăng ký tương ứng.
7. Đối với nhãn hiệu được bảo hộ tại một nước là thành viên của điều ước quốc tế có quy định cấm người đại diện hoặc đại lý của chủ sở hữu nhãn hiệu đăng ký nhãn hiệu đó mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam cũng là thành viên thì người đại diện hoặc đại lý đó không được phép đăng ký nhãn hiệu nếu không được sự đồng ý của chủ sở hữu nhãn hiệu, trừ trường hợp có lý do chính đáng.”

Điều 87. Quyền đăng ký nhãn hiệu
 Người có quyền được  đăng ký nhãn hiệu
Người có quyền được đăng ký nhãn hiệu

4. Cách thức xác lập việc bảo hộ đối với nhãn hiệu:

Việc nộp đơn được quy định cụ thể tại Điều 89 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được bổ sung bởi Khoản 5 Điều 2 Luật Kinh doanh bảo hiểm, Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2019:

“1. Tổ chức, cá nhân Việt Nam, cá nhân nước ngoài thường trú tại Việt Nam, tổ chức, cá nhân nước ngoài có cơ sở sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam nộp đơn đăng ký xác lập quyền sở hữu công nghiệp trực tiếp hoặc thông qua đại diện hợp pháp tại Việt Nam.
2. Cá nhân nước ngoài không thường trú tại Việt Nam, tổ chức, cá nhân nước ngoài không có cơ sở sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam nộp đơn đăng ký xác lập quyền sở hữu công nghiệp thông qua đại diện hợp pháp tại Việt Nam.
3. Đơn đăng ký xác lập quyền sở hữu công nghiệp được nộp dưới hình thức văn bản ở dạng giấy cho cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp hoặc dạng điện tử theo hệ thống nộp đơn trực tuyến.”

Điều 89. Cách thức nộp đơn đăng ký xác lập quyền sở hữu công nghiệp

5. Hiệu lực của văn bằng bảo hộ đối với nhãn hiệu

Căn cứ quy định tại Điều 93 Luật sở hữu trí tuệ 2005 bổ sung bởi Khoản 29 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 quy định về hiệu lực của văn bằng bảo hộ như sau:

“1. Văn bằng bảo hộ có hiệu lực trên toàn lãnh thổ Việt Nam.

6. Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu có hiệu lực từ ngày cấp đến hết mười năm kể từ ngày nộp đơn, có thể gia hạn nhiều lần liên tiếp, mỗi lần mười năm.
8. Đăng ký quốc tế nhãn hiệu theo Nghị định thư và Thỏa ước Madrid về đăng ký quốc tế nhãn hiệu có chỉ định Việt Nam có hiệu lực kể từ ngày cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp ra quyết định chấp nhận bảo hộ đối với nhãn hiệu trong đăng ký quốc tế đó hoặc kể từ ngày tiếp theo ngày kết thúc thời hạn mười hai tháng tính từ ngày Văn phòng quốc tế ra thông báo đăng ký quốc tế nhãn hiệu đó chỉ định Việt Nam, tính theo thời điểm nào sớm hơn. Thời hạn hiệu lực của đăng ký quốc tế nhãn hiệu được tính theo quy định của Nghị định thư và Thỏa ước Madrid.
…”

Điều 93. Hiệu lực của văn bằng bảo hộ
Hiệu lực của văn bằng bảo hộ đối với nhãn hiệu
Hiệu lực của văn bằng bảo hộ đối với nhãn hiệu

6. Hồ sơ đăng ký nhãn hiệu

Theo quy định tại Điều 100 Luật sở hữu trí tuệ 2005 được bổ sung bởi Khoản 32 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 thì hồ sơ đăng ký bảo hộ gồm những tài liệu sau đây:

“1. Đơn đăng ký sở hữu công nghiệp bao gồm các tài liệu sau đây:
a) Tờ khai đăng ký theo mẫu quy định;
b) Tài liệu, mẫu vật, thông tin thể hiện đối tượng sở hữu công nghiệp đăng ký bảo hộ quy định tại các điều từ Điều 102 đến Điều 106 của Luật này;
c) Giấy ủy quyền, nếu đơn nộp thông qua đại diện;
d) Tài liệu chứng minh quyền đăng ký, nếu người nộp đơn thụ hưởng quyền đó của người khác;
đ) Tài liệu chứng minh quyền ưu tiên, nếu có yêu cầu hưởng quyền ưu tiên;
đ1) Tài liệu thuyết minh về nguồn gốc của nguồn gen hoặc tri thức truyền thống về nguồn gen trong đơn đăng ký sáng chế, đối với sáng chế được trực tiếp tạo ra dựa trên nguồn gen hoặc tri thức truyền thống về nguồn gen;
e) Chứng từ nộp phí, lệ phí.
2. Đơn đăng ký sở hữu công nghiệp và giấy tờ giao dịch giữa người nộp đơn và cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp phải được làm bằng tiếng Việt, trừ các tài liệu sau đây có thể được làm bằng ngôn ngữ khác nhưng phải được dịch ra tiếng Việt khi cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp yêu cầu:
a) Giấy ủy quyền;
b) Tài liệu chứng minh quyền đăng ký;
c) Tài liệu chứng minh quyền ưu tiên;
d) Các tài liệu khác để bổ trợ cho đơn.
3. Tài liệu chứng minh quyền ưu tiên đối với đơn đăng ký sở hữu công nghiệp bao gồm:
a) Bản sao đơn hoặc các đơn đầu tiên có xác nhận của cơ quan đã nhận đơn đầu tiên;
b) Giấy chuyển nhượng quyền ưu tiên nếu quyền đó được thụ hưởng từ người khác.”

Điều 100. Yêu cầu chung đối với đơn đăng ký sở hữu công nghiệp

Ngoài ra, yêu cầu đối với Đơn đăng ký nhãn hiệu được quy định chi tiết tại Điều 105 Luật sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bởi Khoản 34 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 như sau:

“1. Tài liệu, mẫu vật, thông tin xác định nhãn hiệu cần bảo hộ trong đơn đăng ký nhãn hiệu bao gồm:
a) Mẫu nhãn hiệu và danh mục hàng hóa, dịch vụ mang nhãn hiệu;
b) Quy chế sử dụng nhãn hiệu tập thể, quy chế sử dụng nhãn hiệu chứng nhận.
2. Mẫu nhãn hiệu phải được mô tả để làm rõ các yếu tố cấu thành của nhãn hiệu và ý nghĩa tổng thể của nhãn hiệu (nếu có); nếu nhãn hiệu có từ, ngữ thuộc ngôn ngữ tượng hình thì từ, ngữ đó phải được phiên âm; nếu nhãn hiệu có từ, ngữ bằng ngôn ngữ khác tiếng Việt thì phải được dịch ra tiếng Việt; nếu nhãn hiệu là âm thanh thì mẫu nhãn hiệu phải là tệp âm thanh và bản thể hiện dưới dạng đồ họa của âm thanh đó.
3. Hàng hóa, dịch vụ nêu trong đơn đăng ký nhãn hiệu phải được xếp vào các nhóm phù hợp với bảng phân loại theo Thoả ước Ni-xơ về phân loại quốc tế về hàng hóa và dịch vụ nhằm mục đích đăng ký nhãn hiệu, do cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp công bố.
4. Quy chế sử dụng nhãn hiệu tập thể bao gồm những nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, địa chỉ, căn cứ thành lập và hoạt động của tổ chức tập thể là chủ sở hữu nhãn hiệu;
b) Các tiêu chuẩn để trở thành thành viên của tổ chức tập thể;
c) Danh sách các tổ chức, cá nhân được phép sử dụng nhãn hiệu;
d) Các điều kiện sử dụng nhãn hiệu;
đ) Biện pháp xử lý hành vi vi phạm quy chế sử dụng nhãn hiệu.
5. Quy chế sử dụng nhãn hiệu chứng nhận phải có những nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tổ chức, cá nhân là chủ sở hữu nhãn hiệu;
b) Điều kiện để được sử dụng nhãn hiệu;
c) Các đặc tính của hàng hóa, dịch vụ được chứng nhận bởi nhãn hiệu;
d) Phương pháp đánh giá các đặc tính của hàng hóa, dịch vụ và phương pháp kiểm soát việc sử dụng nhãn hiệu;
đ) Chi phí mà người sử dụng nhãn hiệu phải trả cho việc chứng nhận, bảo vệ nhãn hiệu, nếu có.”

Điều 105. Yêu cầu đối với đơn đăng ký nhãn hiệu

7. Không đăng ký nhãn hiệu có được không?

Luật Sở hữu trí tuệ và tất cả các văn bản pháp luật liên quan không có quy định nào yêu cầu phải đăng ký nhãn hiệu tại Cục Sở hữu trí tuệ mới được sử dụng nhãn hiệu đó vì bản chất của việc đăng ký nhãn hiệu là để đăng ký bảo hộ nhãn hiệu, chứ không phải để được sử dụng nhãn hiệu. Tuy nhiên, việc đăng ký nhãn hiệu mang lại nhiều lợi ích cho người đăng ký bằng cách giúp người đăng ký quản lý nhãn hiệu của mình và tránh rủi ro bị trùng hoặc bị đạo nhái nhãn hiệu.

Bài viết trên đã cung cấp những thông tin cơ bản về nhãn hiệu, cá nhân, tổ chức nào có quyền đăng ký nhãn hiệu. Nếu quý Khách hàng có bất cứ thắc mắc nào hoặc cần tư vấn thông tin về đăng ký nhãn hiệu tại bất kỳ khu vực nào, vui lòng liên hệ đến chúng tôi thông qua các thông tin bên dưới.

LIÊN HỆ NGUYÊN LUẬT

Với đội ngũ luật sư và chuyên viên pháp lý tận tâm, chuyên nghiệp, hệ thống tổng đài của chúng tôi luôn phục vụ 24/24h nhằm mang đến cho khách hàng sự hỗ trợ nhanh nhất và hiệu quả nhất. Hãy liên hệ với chúng tôi để được tư vấn và thực hiện các dịch vụ pháp lý nhanh chóng, uy tín và hiệu quả!

  • Hotline: 0931.79.92.92 (Luật sư Nguyễn Thành Trung)
  • Email: luatsu@nguyenluat.com

.
.
.
.
# # #