0931 79 92 92

Trình tự thu hồi đất do vi phạm pháp luật đất đai từ ngày 01/8/2024

Trình tự thu hồi đất do vi phạm pháp luật đất đai từ ngày 01/8/2024

Trình tự thu hồi đất do vi phạm pháp luật đất đai từ ngày 01/8/2024

Theo quy định của pháp luật Việt Nam thì đất đai không thuộc quyền sở hữu của bất kỳ cá nhân, tổ chức nào mà thuộc sở hữu chung của toàn dân, giao cho Nhà nước là đại diện chủ sở hữu, thống nhất quản lý và sử dụng hiệu quả. Người dân được nhà nước cấp quyền sử dụng đất theo nhiều hình thức và người dân phải sử dụng đất đúng với mục đích sử dụng đất đã được cấp, Trường hợp người dân vi phạm pháp luật về đất đai như: Đất được sử dụng không đúng mục đích, đất được giao bị lấn chiếm, người sử dụng đất không thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với nhà nước,… thì sẽ bị Nhà nước thu hồi theo quy định của pháp luật. Như vậy, trình tự, thủ tục thu hồi đất do vi phạm pháp luật theo quy định pháp luật đất đai 2024 được thực hiện như thế nào? Qua bài viết ngày, Nguyên Luật sẽ thông tin đến các bạn.

Thu hồi đất là gì?

Thu hồi đất căn cứ tại khoản 35 Điều 3 Luật Đất đai 2024 được quy định như sau: Nhà nước thu hồi đất là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành quyết định thu lại quyền sử dụng đất của người sử dụng đất hoặc thu lại đất của người đang sử dụng đất hoặc thu lại đất đang được Nhà nước giao quản lý.

Các trường hợp thu hồi đất

  • Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh
  • Thu hồi đất để phát triển kinh tế xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng
  • Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai
  • Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người, không còn khả năng tiếp tục sử dụng.
Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai
Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai

Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai

Các trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai được quy định tại Điều 81 Luật Đất đai 2024. Cụ thể bao gồm các trường hợp sau:

  • Sử dụng đất không đúng mục đích đã được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi sử dụng đất không đúng mục đích mà tiếp tục vi phạm
  • Người sử dụng đất hủy hoại đất và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi hủy hoại đất mà tiếp tục vi phạm
  • Đất được giao, cho thuê không đúng đối tượng hoặc không đúng thẩm quyền
  • Đất do nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho từ người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất mà người được giao đất, cho thuê đất không được chuyển nhượng, tặng cho theo quy định của Luật Đất đai
  • Đất được Nhà nước giao quản lý mà để bị lấn đất, chiếm đất
  • Người sử dụng đất không thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước (trừ trường hợp bất khả kháng)
  • Đất trồng cây hằng năm, đất nuôi trồng thủy sản không được sử dụng trong thời gian 12 tháng liên tục, đất trồng cây lâu năm không được sử dụng trong thời gian 18 tháng liên tục, đất trồng rừng không được sử dụng trong thời gian 24 tháng liên tục và đã bị xử phạt vi phạm hành chính mà không đưa đất vào sử dụng theo thời hạn ghi trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính (trừ trường hợp bất khả kháng)
  • Đất được Nhà nước giao, cho thuê, cho phép chuyển mục đích sử dụng, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư mà không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa hoặc tiến độ sử dụng đất chậm 24 tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư; trường hợp không đưa đất vào sử dụng hoặc chậm tiến độ sử dụng đất so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư thì chủ đầu tư được gia hạn sử dụng không quá 24 tháng và phải nộp bổ sung cho Nhà nước khoản tiền tương ứng với mức tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với thời gian được gia hạn; hết thời hạn được gia hạn mà chủ đầu tư vẫn chưa đưa đất vào sử dụng thì Nhà nước thu hồi đất mà không bồi thường về đất, tài sản gắn liền với đất và chi phí đầu tư vào đất còn lại (trừ trường hợp bất khả kháng).
Cơ quan có thẩm quyền ra quyết định thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai
Cơ quan có thẩm quyền ra quyết định thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai

Cơ quan có thẩm quyền ra quyết định thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai

Theo quy định tại Điều 83 Luật Đất đai 2024 thì Uỷ ban nhân dân nơi có đất sẽ có thẩm quyền ra quyết định thu hồi đất. Tuy nhiên, cần dựa vào đối tượng vi phạm để xác định thẩm quyền ra quyết định thu hồi đất. Cụ thể:

  • Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh: quyết định thu hồi đất đối với tổ chức trong nước, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.
  • Uỷ ban nhân dân cấp huyện: Thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư.

Trình tự, thủ tục thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai

  • Trường hợp hành vi vi phạm phải xử phạt vi phạm hành chính thì trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được văn bản của cơ quan, người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về kiến nghị thu hồi đất do người sử dụng đất vẫn tiếp tục vi phạm, cơ quan có chức năng quản lý đất đai trình cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền thu hồi đất
  • Đối với các hành vi vi phạm không phải xử phạt vi phạm hành chính thì việc thu hồi đất được tiến hành sau khi có kết luận của cơ quan thanh tra, kiểm tra có thẩm quyền về trường hợp phải thu hồi đất.

Sau khi nhận được văn bản và tài liệu của cơ quan có thẩm quyền được nêu trên thì trong thời hạn 30 ngày cơ quan có chức năng quản lý đất đai lập hồ sơ thu hồi đất trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thu hồi đất. Hồ sơ gồm:

  • Tờ trình về việc thu hồi đất
  • Dự thảo Quyết định thu hồi đất theo Mẫu số 01d tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 102/2024/NĐ-CP
  • Các tài liệu do cơ quan nhà nước có thẩm quyền chuyển đến: Văn bản kiến nghị thu hồi đất, kết luận của cơ quan thanh tra về trường hợp phải thu hồi đất,…

Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền có trách nhiệm thông báo thu hồi đất cho người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan (nếu có). Người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan có trách nhiệm xử lý tài sản trên đất theo thời hạn quy định tại thông báo thu hồi đất kể từ ngày nhận được thông báo thu hồi đất nhưng không quá 45 ngày.

Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn thông báo thu hồi đất, Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền có trách nhiệm ban hành quyết định thu hồi đất và chỉ đạo việc tổ chức thực hiện quyết định thu hồi đất. Trường hợp người sử dụng đất không chấp hành thì bị cưỡng chế thi hành quyết định thu hồi đất.

Trách nhiệm của người có đất thu hồi

Khi nhận được quyết định thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai thì người sử dụng đất có các nghĩa vụ sau:

  • Chấp hành quyết định thu hồi đất
  • Thực hiện bàn giao đất, giấy tờ về quyền sử dụng đất cho cơ quan, người có thẩm quyền được quy định tại quyết định thu hồi đất.

Trách nhiệm của uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền

  • Thông báo việc thu hồi đất cho người sử dụng đất và đăng trên cổng hoặc trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện;
  • Chỉ đạo xử lý phần giá trị còn lại của giá trị đã đầu tư vào đất hoặc tài sản gắn liền với đất (nếu có) theo quy định của pháp luật;
  • Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất
  • Bố trí kinh phí thực hiện cưỡng chế thu hồi đất.
Xử lý tài sản trên đất, giá trị tài sản còn lại của người có đất thu hồi
Xử lý tài sản trên đất, giá trị tài sản còn lại của người có đất thu hồi

Xử lý tài sản trên đất, giá trị tài sản còn lại của người có đất thu hồi

  • Trường hợp thu hồi đất do người sử dụng đất không thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước thì số tiền sử dụng đất thu được từ bán đấu giá quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất (nếu có) sau khi trừ đi các chi phí cưỡng chế, tổ chức đấu giá theo quy định được nộp ngân sách nhà nước để thanh toán nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất, số tiền còn lại được hoàn trả cho người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thu hồi.
  • Trường hợp thu hồi đất do đất không được sử dụng liên tục trong thời gian quy định mà đã bị xử phạt vi phạm chính thì trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày có quyết định thu hồi đất theo quy định, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thu hồi được thực hiện bán tài sản theo quy định của pháp luật. Khi hết thời hạn nêu trên, người sử dụng đất thu hồi không thực hiện được việc bán tài sản của mình gắn liền với đất thì Nhà nước không bồi thường đối với tài sản gắn liền với đất. Chủ sở hữu tài sản phải tự tháo dỡ tài sản trả lại mặt bằng cho Nhà nước theo thời hạn ghi trong quyết định thu hồi đất, trường hợp không thực hiện thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền cưỡng chế thu hồi đất theo quy định.
  • Trường hợp nhà đầu tư mua lại tài sản gắn liền với đất của người có đất thu hồi thì được Nhà nước giao đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật.

Trên đây là thông tin về trình tự, thủ tục thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai năm 2024. Nếu các bạn có bất cứ thắc mắc nào khác liên quan đến thông tin này hoặc cần tư vấn giải quyết khi rơi vào trường hợp bị thu hồi đất, vui lòng liên hệ đến chúng tôi thông qua các thông tin bên dưới.

LIÊN HỆ NGUYÊN LUẬT

Với đội ngũ luật sư và chuyên viên pháp lý tận tâm, chuyên nghiệp, hệ thống tổng đài của chúng tôi luôn phục vụ 24/24h nhằm mang đến cho khách hàng sự hỗ trợ nhanh nhất và hiệu quả nhất. Hãy liên hệ với chúng tôi để được tư vấn và thực hiện các dịch vụ pháp lý nhanh chóng, uy tín và hiệu quả!

  •  Hotline: 0931.79.92.92 (Luật sư Nguyễn Thành Trung)
  •  Email: luatsu@nguyenluat.com

.
.
.
.
# # #