Uỷ ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền chuyển đổi mục đích sử dụng đất không?
Nhằm tạo điều kiện cho người dân, Nhà nước cho phép người dân chuyển đổi mục đích sử dụng từ đất với một số trường hợp. Tuy nhiên, không phải cấp nào cũng đủ thẩm quyền cho phép chuyển đổi. Vậy Uỷ ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền chuyển đổi mục đích sử dụng đất không? Câu trả lời sẽ được Nguyên Luật giải đáp ngay tại bài viết dưới đây!
Trường hợp nào khi chuyển mục đích sử dụng đất người dân phải xin phép?
Theo quy định tại khoản 1 Điều 57 Luật Đất đai 2014, có 07 trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền bao gồm:
- Chuyển đất trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm, đất trồng rừng, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối;
- Chuyển đất trồng cây hàng năm khác sang đất nuôi trồng thủy sản nước mặn, đất làm muối, đất nuôi trồng thủy sản dưới hình thức ao, hồ, đầm;
- Chuyển đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang sử dụng vào mục đích khác trong nhóm đất nông nghiệp;
- Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp;
- Chuyển đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất;
- Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở;
- Chuyển đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh, đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ sang đất thương mại, dịch vụ; chuyển đất thương mại, dịch vụ, đất xây dựng công trình sự nghiệp sang đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp.
Uỷ ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền chuyển đổi mục đích sử dụng đất không?
Thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất được được quy định tại Điều 59 Luật Đất đai như sau:
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:
a) Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với tổ chức;
b) Giao đất đối với cơ sở tôn giáo;
c) Giao đất đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định tại khoản 3 Điều 55 của Luật này;
d) Cho thuê đất đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 56 của Luật này;
đ) Cho thuê đất đối với tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:
a) Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân. Trường hợp cho hộ gia đình, cá nhân thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ với diện tích từ 0,5 héc ta trở lên thì phải có văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trước khi quyết định;
b) Giao đất đối với cộng đồng dân cư.
3. Ủy ban nhân dân cấp xã cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.
4. Cơ quan có thẩm quyền quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này không được ủy quyền.
Như vậy theo quy định của Luật Đất đai, Ủy ban nhân dân cấp xã chỉ được phép thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn và Uỷ ban nhân dân cấp xã không đủ thẩm quyền cấp phép chuyển đổi mục đích sử dụng đất.
Trình tự, thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất
Người có yêu cầu chuyển đổi mục đích sử dụng đất chuẩn bị hồ sơ:
- Đơn xin chuyển đổi mục đích sử dụng đất;
- Giấy chứng quyền sử dụng đất (bản chính).
Sau khi chuẩn bị hồ sơ thì tiến hành nộp theo các bước sau:
- Bước 1: Cá nhân, hộ gia đình nộp hồ sơ trực tiếp tại Phòng Tài nguyên và Môi trường hoặc nộp tại Bộ phận một cửa của UBND cấp huyện nếu có.
- Bước 2: Nếu hồ sơ chưa đầy đủ thì cơ quan tiếp nhận trong 03 ngày làm việc phải hướng dẫn người dân bổ sung, nếu hồ sơ đã hợp lệ thì ghi vào sổ và gửi phiếu tiếp nhận cho người dân.
- Bước 3: Người dân tiến hành hoàn tất nghĩa vụ tài chính khi nhận được thông báo.
- Bước 4: Cơ quan tiếp nhận trả kết quả cho người dân theo phiếu hẹn.
Trên đây là tư vấn của Nguyên Luật!
Trân trọng!
Nếu bạn cần sự tư vấn vui lòng điền vào form liên hệ vào mục dưới hoặc gọi Hotline: 0931. 177. 377 (Mr. Trung). Chúng tôi sẽ liên hệ để giải đáp các thắc mắc hay tư vấn giải quyết các vấn đề khó khăn của bạn.
Khách hàng có thể liên hệ trực tiếp tại Công ty Luật TNHH Nguyên Luật và Công sự tại địa chỉ:
- Trụ sở: 135 Nguyễn Thị Nhung, KDC Vạn Phúc, phường Hiệp Bình Phước, thành phố Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh
- Chi nhánh Bình Dương: 547 Nguyễn Trãi, phường Lái Thiêu, thành phố Thuận An, Bình Dương.