0931 79 92 92

Điều kiện, thủ tục đăng ký nhãn hiệu hiện nay

Điều kiện, thủ tục đăng ký nhãn hiệu hiện nay

Điều kiện, thủ tục đăng ký nhãn hiệu hiện nay

Pháp luật Việt Nam hiện nay không bắt buộc cá nhân, tổ chức khi tiến hành hoạt động kinh doanh phải thực hiện đăng ký nhãn hiệu. Tuy nhiên, việc đăng ký nhãn hiệu sẽ đem lại rất nhiều lợi ích cho chủ sở hữu nhãn hiệu đó. Nhưng không phải ai cũng có quyền đăng ký nhãn hiệu và không phải nhãn hiệu nào cũng sẽ được bảo hộ khi có đơn đăng ký. Bài viết này, Nguyên Luật sẽ thông tin đến các bạn những điều kiện để nhãn hiệu được bảo hộ theo quy định của pháp luật và thủ tục đăng ký nhãn hiệu hiện nay.

Đăng ký nhãn hiệu là gì?

Nhãn hiệu là dấu hiệu dùng để phân biệt hàng hóa, dịch vụ của các tổ chức, cá nhân khác nhau.

Đăng ký nhãn hiệu là gì?
Đăng ký nhãn hiệu là gì?

Hiện nay, pháp luật không đưa ra khái niệm cụ thể đối với thuật ngữ “đăng ký nhãn hiệu”. Tuy nhiên, dựa vào các quy định hiện hành thì có thể hiểu rằng đăng ký nhãn hiệu là thủ tục hành chính do cá nhân, tổ chức có quyền đăng ký nhãn hiệu thực hiện tại Cục Sở hữu trí tuệ để được pháp luật bảo hộ nhãn hiệu đó thông qua việc cấp Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu.

Điều kiện cấp văn bằng bảo hộ nhãn hiệu hiện nay

Theo quy định tại Điều 72 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bởi Khoản 20 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 thì nhãn hiệu được bảo hộ nếu đáp ứng được các điều kiện sau đây:

  • Là dấu hiệu nhìn thấy được dưới dạng: chữ cái, từ ngữ, hình vẽ, hình ảnh, hình ba chiều hoặc sự kết hợp các yếu tố đó, được thể hiện bằng một hoặc nhiều màu sắc hoặc dấu hiệu âm thanh thể hiện được dưới dạng đồ họa.
  • Có khả năng phân biệt hàng hoá, dịch vụ của chủ sở hữu nhãn hiệu với hàng hoá, dịch vụ của chủ thể khác.
Điều kiện cấp văn bằng bảo hộ nhãn hiệu hiện nay
Điều kiện cấp văn bằng bảo hộ nhãn hiệu hiện nay

Tuy nhiên, cần lưu ý các trường hợp sau đây sẽ không được bảo hộ với danh nghĩa nhãn hiệu:

  • Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với Quốc kỳ, Quốc huy, Quốc ca nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và của các nước, quốc tế ca.
  • Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với biểu tượng, cờ, huy hiệu, tên viết tắt, tên đầy đủ của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp của Việt Nam và tổ chức quốc tế, nếu không được cơ quan, tổ chức đó cho phép;
  • Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với tên thật, biệt hiệu, bút danh, hình ảnh của lãnh tụ, anh hùng dân tộc, danh nhân của Việt Nam, của nước ngoài.
  • Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với dấu chứng nhận, dấu kiểm tra, dấu bảo hành của tổ chức quốc tế mà tổ chức đó có yêu cầu không được sử dụng, trừ trường hợp chính tổ chức này đăng ký các dấu đó làm nhãn hiệu chứng nhận.
  • Dấu hiệu làm hiểu sai lệch, gây nhầm lẫn hoặc có tính chất lừa dối người tiêu dùng về nguồn gốc xuất xứ, tính năng, công dụng, chất lượng, giá trị hoặc các đặc tính khác của hàng hoá, dịch vụ.
  • Dấu hiệu là hình dạng vốn có của hàng hóa hoặc do đặc tính kỹ thuật của hàng hóa bắt buộc phải có.
  • Dấu hiệu chứa bản sao tác phẩm, trừ trường hợp được phép của chủ sở hữu tác phẩm đó.

Ngoài việc phải đáp ứng được điều kiện chung được nêu trên thì để nhãn hiệu được bảo hộ cần phải đáp ứng các điều kiện về quyền đăng ký nhãn hiệu và các nguyên tắc sau đây:

Thứ nhất, điều kiện về quyền đăng ký nhãn hiệu

Theo quy định tại Điều 87 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bởi Khoản 13 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009 thì những người có quyền đăng ký nhãn hiệu bao gồm:

  • Tổ chức, cá nhân có quyền đăng ký nhãn hiệu dùng cho hàng hóa do mình sản xuất hoặc dịch vụ do mình cung cấp.
  • Tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động thương mại hợp pháp có quyền đăng ký nhãn hiệu cho sản phẩm mà mình đưa ra thị trường nhưng do người khác sản xuất với điều kiện người sản xuất không sử dụng nhãn hiệu đó cho sản phẩm và không phản đối việc đăng ký đó.
  • Tổ chức tập thể được thành lập hợp pháp có quyền đăng ký nhãn hiệu tập thể để các thành viên của mình sử dụng theo quy chế sử dụng nhãn hiệu tập thể; đối với dấu hiệu chỉ nguồn gốc địa lý của hàng hóa, dịch vụ, tổ chức có quyền đăng ký là tổ chức tập thể của các tổ chức, cá nhân tiến hành sản xuất, kinh doanh tại địa phương đó; đối với địa danh, dấu hiệu khác chỉ nguồn gốc địa lý đặc sản địa phương của Việt Nam thì việc đăng ký phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép.
  • Tổ chức có chức năng kiểm soát, chứng nhận chất lượng, đặc tính, nguồn gốc hoặc tiêu chí khác liên quan đến hàng hóa, dịch vụ có quyền đăng ký nhãn hiệu chứng nhận với điều kiện không tiến hành sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ đó; đối với địa danh, dấu hiệu khác chỉ nguồn gốc địa lý đặc sản địa phương của Việt Nam thì việc đăng ký phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép.
  • Hai hoặc nhiều tổ chức, cá nhân có quyền cùng đăng ký một nhãn hiệu để trở thành đồng chủ sở hữu với những điều kiện sau đây:
    • Việc sử dụng nhãn hiệu đó phải nhân danh tất cả các đồng chủ sở hữu hoặc sử dụng cho hàng hoá, dịch vụ mà tất cả các đồng chủ sở hữu đều tham gia vào quá trình sản xuất, kinh doanh;
    • Việc sử dụng nhãn hiệu đó không gây nhầm lẫn cho người tiêu dùng về nguồn gốc của hàng hoá, dịch vụ.
Thứ nhất, điều kiện về quyền đăng ký nhãn hiệu
Thứ nhất, điều kiện về quyền đăng ký nhãn hiệu

Lưu ý:

  • Người có quyền đăng ký được nêu trên kể cả người đã nộp đơn đăng ký có quyền chuyển giao quyền đăng ký cho tổ chức, cá nhân khác dưới hình thức hợp đồng bằng văn bản, để thừa kế hoặc kế thừa theo quy định của pháp luật với điều kiện các tổ chức, cá nhân được chuyển giao phải đáp ứng các điều kiện đối với người có quyền đăng ký tương ứng.
  • Đối với nhãn hiệu được bảo hộ tại một nước là thành viên của điều ước quốc tế có quy định cấm người đại diện hoặc đại lý của chủ sở hữu nhãn hiệu đăng ký nhãn hiệu đó mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam cũng là thành viên thì người đại diện hoặc đại lý đó không được phép đăng ký nhãn hiệu nếu không được sự đồng ý của chủ sở hữu nhãn hiệu, trừ trường hợp có lý do chính đáng.

Thứ hai, nguyên tắc nộp đơn đầu tiên

Nguyên tắc này được áp dụng khi có nhiều cá nhân, tổ chức cùng đăng ký cho cùng một nhãn hiệu hoặc các nhãn hiệu đó có tính tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhau. Theo đó:

  • Khi có nhiều đơn của nhiều người khác nhau đăng ký các nhãn hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhau dùng cho các sản phẩm, dịch vụ trùng hoặc tương tự với nhau hoặc trường hợp có nhiều đơn của cùng một người đăng ký các nhãn hiệu trùng dùng cho các sản phẩm, dịch vụ trùng nhau thì văn bằng bảo hộ chỉ được cấp cho nhãn hiệu trong đơn hợp lệ có ngày ưu tiên hoặc ngày nộp đơn sớm nhất trong số những đơn đáp ứng các điều kiện để được cấp văn bằng bảo hộ.
  • Trường hợp có nhiều đơn đăng ký cùng đáp ứng các điều kiện để được cấp văn bằng bảo hộ và cùng có ngày ưu tiên hoặc ngày nộp đơn sớm nhất thì văn bằng bảo hộ chỉ được cấp cho đối tượng của một đơn duy nhất trong số các đơn đó theo thoả thuận của tất cả những người nộp đơn; nếu không thoả thuận được thì các đối tượng tương ứng của các đơn đó bị từ chối cấp văn bằng bảo hộ.

Thứ ba, nguyên tắc ưu tiên

Nguyên tắc ưu tiên không phải là điều kiện bắt buộc cần có để một nhãn hiệu được bảo hộ mà nguyên tắc này được áp dụng trong trường hợp cá nhân, tổ chức nộp đơn tại nhiều quốc gia khác nhau và khi nộp tại Việt Nam cá nhân, tổ chức đó muốn được ghi nhận và có yêu cầu sử dụng quyền ưu tiên ghi nhận việc đã nộp đơn đăng ký nhãn hiệu đó đầu tiên. Theo đó:

Người nộp đơn đăng ký nhãn hiệu có quyền yêu cầu hưởng quyền ưu tiên trên cơ sở đơn đầu tiên đăng ký bảo hộ cùng một đối tượng nếu đáp ứng các điều kiện sau đây:

  • Người nộp đơn là công dân Việt Nam hoặc công dân của nước Thành viên của Công ước Paris hoặc cư trú, có cơ sở sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam hoặc tại nước Thành viên Công ước đó.
  • Đơn đầu tiên đã được nộp tại Việt Nam hoặc tại nước Thành viên của Công ước Paris và đơn đó có chứa phần tương ứng với yêu cầu hưởng quyền ưu tiên của đơn đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu.
  • Đơn đăng ký nhãn hiệu được nộp trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày nộp đơn đầu tiên
  • Trong đơn đăng ký nhãn hiệu, người nộp đơn có nêu rõ yêu cầu hưởng quyền ưu tiên và có nộp bản sao đơn đầu tiên trong trường hợp nộp tại nước ngoài, trong đó có xác nhận của Cơ quan nhận đơn đầu tiên.
  • Nộp đủ lệ phí yêu cầu hưởng quyền ưu tiên.

Ví dụ: Ông A là công dân Việt Nam đang làm việc tại Cuba đã nộp đơn đăng ký nhãn hiệu X tại Cuba. Sau đó, người này về Việt Nam nộp đơn đăng ký nhãn hiệu cho nhãn hiệu X. Được biết vài ngày trước đã có người nộp đơn đăng ký nhãn hiệu cho nhãn hiệu trùng với nhãn hiệu X. Theo quy định của pháp luật Việt Nam thì ông A có quyền áp dụng nguyên tắc ưu tiên trong trường hợp này để được cấp văn bằng bảo hộ cho nhãn hiệu X đó.

Lưu ý:

  • Trong một đơn đăng ký nhãn hiệu, người nộp đơn có quyền yêu cầu hưởng quyền ưu tiên trên cơ sở nhiều đơn khác nhau được nộp sớm hơn với điều kiện phải chỉ ra nội dung tương ứng giữa các đơn nộp sớm hơn ứng với nội dung trong đơn.
  • Đơn đăng ký sở hữu công nghiệp được hưởng quyền ưu tiên có ngày ưu tiên là ngày nộp đơn của đơn đầu tiên.

Thủ tục đăng ký nhãn hiệu hiện nay

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ

Thành phần hồ sơ bao gồm:

  • Tờ khai đăng ký nhãn hiệu theo Mẫu số 08 tại Phụ lục I Nghị định số 65/2023/NĐ-CP.
  • Mẫu nhãn hiệu (05 mẫu kích thước 80 x 80 mm) và danh mục hàng hóa, dịch vụ mang nhãn hiệu.
  • Tài liệu xác nhận được phép sử dụng các dấu hiệu đặc biệt (biểu tượng, cờ, huy hiệu, con dấu…).
  • Giấy ủy quyền (nếu nộp đơn thông qua đại diện).
  • Tài liệu chứng minh quyền đăng ký nếu người nộp đơn thụ hưởng quyền đăng ký từ người khác.
  • Tài liệu chứng minh quyền ưu tiên, nếu yêu cầu hưởng quyền ưu tiên.
  • Bản sao chứng từ nộp phí, lệ phí (trường hợp nộp phí, lệ phí qua dịch vụ bưu chính hoặc nộp trực tiếp vào tài khoản của Cục Sở hữu trí tuệ).
  • Đối với đơn đăng ký nhãn hiệu tập thể, nhãn hiệu chứng nhận phải có:  
    • Quy chế sử dụng nhãn hiệu tập thể/nhãn hiệu chứng nhận.  
    • Bản đồ khu vực địa lý (nếu nhãn hiệu đăng ký là nhãn hiệu chứng nhận nguồn gốc địa lý của sản phẩm, hoặc nhãn hiệu tập thể, nhãn hiệu chứng nhận có chứa địa danh hoặc dấu hiệu khác chỉ nguồn gốc địa lý của đặc sản địa phương).
    • Văn bản của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cho phép sử dụng địa danh hoặc dấu hiệu khác chỉ nguồn gốc địa lý của đặc sản địa phương (nếu nhãn hiệu đăng ký là nhãn hiệu tập thể, nhãn hiệu chứng nhận có chứa địa danh hoặc dấu hiệu khác chỉ nguồn gốc địa lý của đặc sản địa phương).

Bước 2: Nộp hồ sơ và thanh toán phí

Người nộp đơn có thể nộp đơn thông qua 02 hình thức là: Nộp đơn giấy và nộp đơn trực tuyến.

Đối với hình thức nộp đơn giấy: Người nộp đơn có thể nộp đơn tại Cục Sở hữu trí tuệ hoặc Văn phòng đại diện của Cục Sở hữu trí tuệ tại Thành phố Hồ Chí Minh hoặc tại Thành phố Đà Nẵng.

Đối với hình thức nộp trực tuyến: Người nộp đơn có thể nộp đơn tại cổng dịch vụ công trực tuyến của Cục Sở hữu trí tuệ.

Thủ tục đăng ký nhãn hiệu hiện nay
Thủ tục đăng ký nhãn hiệu hiện nay

Bước 3: Trả kết quả về hình thức đơn

Nhận quyết định chấp nhận hình thức đơn. Trong trường hợp đơn đăng ký bị yêu cầu sửa đổi thì sửa đổi theo hướng dẫn.

Bước 4: Nhận công bố đơn

Người nộp đơn nhận công bố đơn trên Công báo sở hữu công nghiệp

Bước 5: Hoàn tất các khoản lệ phí khác

Nhận thông báo dự định cấp văn bằng bảo hộ nhãn hiệu, nộp lệ phí đăng bạ, công bố văn bằng bảo hộ và lệ phí cấp giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu.

Bước 6: Nhận Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu

Phí, lệ phí đăng ký nhãn hiệu

  • Lệ phí nộp đơn: 150.000VNĐ
  • Phí công bố đơn: 120.000VNĐ
  • Phí tra cứu phục vụ TĐND: 180.000VNĐ/01 nhóm sản phẩm, dịch vụ
  • Phí tra cứu cho sản phẩm, dịch vụ thứ 7 trở đi: 30.000VNĐ/01 sản phẩm, dịch vụ
  • Phí thẩm định nội dung: 550.000VNĐ/01 nhóm sản phẩm, dịch vụ
  • Phí thẩm định nội dung cho sản phẩm/dịch vụ thứ 7 trở đi: 120.000VNĐ/01 sản phẩm, dịch vụ.

Thời hạn xử lý đơn đăng ký nhãn hiệu

Kể từ ngày được Cục Sở hữu trí tuệ tiếp nhận, đơn đăng ký nhãn hiệu được xem xét theo trình tự sau:

  • Thẩm định hình thức: 01 tháng
  • Công bố đơn: trong thời hạn 02 tháng kể từ ngày đơn đăng ký nhãn hiệu có Quyết định chấp nhận đơn hợp lệ
  • Thẩm định nội dung: không quá 09 tháng, kể từ ngày công bố đơn.

Hiệu lực của văn bằng bảo hộ đối với nhãn hiệu

Tại khoản 6 Điều 93 Luật Sở hữu trí tuệ có quy định về thời hạn có hiệu lực của Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu. Theo đó:

Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu có hiệu lực từ ngày cấp đến hết mười năm kể từ ngày nộp đơn, có thể gia hạn nhiều lần liên tiếp, mỗi lần mười năm.

Để gia hạn hiệu lực Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu, chủ văn bằng bảo hộ phải nộp phí, lệ phí để gia hạn hiệu lực

Như vậy, Nguyên Luật đã thông tin đến bạn điều kiện và thủ tục thực hiện đăng ký nhãn hiệu mới nhất hiện nay và các quy định pháp luật liên quan khác về việc bảo hộ nhãn hiệu. Nếu các bạn có bất cứ thắc mắc nào khác liên quan đến thủ tục đăng ký nhãn hiệu hoặc có nhu cầu thực hiện toàn bộ thủ tục đăng ký nhãn hiệu, vui lòng liên hệ đến chúng tôi thông qua các thông tin bên dưới.

LIÊN HỆ NGUYÊN LUẬT

Với đội ngũ luật sư và chuyên viên pháp lý tận tâm, chuyên nghiệp, hệ thống tổng đài của chúng tôi luôn phục vụ 24/24h nhằm mang đến cho khách hàng sự hỗ trợ nhanh nhất và hiệu quả nhất. Hãy liên hệ với chúng tôi để được tư vấn và thực hiện các dịch vụ pháp lý nhanh chóng, uy tín và hiệu quả!

  •  Hotline: 0931.79.92.92 (Luật sư Nguyễn Thành Trung)
  •  Email: luatsu@nguyenluat.com

.
.
.
.
# # #