Tổ chức, cá nhân có được quyền đăng ký nhãn hiệu cho sản phẩm mà mình đưa ra thị trường nhưng do người khác sản xuất không?
Trong bối cảnh kinh doanh ngày càng phát triển và cạnh tranh, việc bảo vệ nhãn hiệu trở nên vô cùng quan trọng. Nhãn hiệu không chỉ là biểu tượng giúp người tiêu dùng nhận diện sản phẩm hoặc dịch vụ, mà còn đóng vai trò xây dựng lòng tin và uy tín cho doanh nghiệp. Tuy nhiên, một câu hỏi pháp lý phức tạp thường được đặt ra: tổ chức hoặc cá nhân có được quyền đăng ký nhãn hiệu cho sản phẩm mà mình phân phối trên thị trường, nhưng do một đơn vị khác sản xuất không? Bài viết này sẽ giải đáp chi tiết vấn đề đó, dựa trên quy định của pháp luật sở hữu trí tuệ tại Việt Nam, giúp các doanh nghiệp hiểu rõ quyền lợi và nghĩa vụ của mình trong việc bảo vệ thương hiệu và tránh rủi ro pháp lý khi kinh doanh.
1. Đăng ký nhãn hiệu là gì?
Định nghĩa nhãn hiệu theo quy định tại khoản 16 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 là dấu hiệu dùng để phân biệt hàng hóa, dịch vụ của các tổ chức, cá nhân khác nhau.
Hiện nay, pháp luật không đưa ra khái niệm cụ thể đối với thuật ngữ “đăng ký nhãn hiệu”. Tuy nhiên, dựa vào các quy định hiện hành thì có thể hiểu rằng đăng ký nhãn hiệu là thủ tục hành chính do cá nhân, tổ chức có quyền đăng ký nhãn hiệu thực hiện tại Cục Sở hữu trí tuệ để được pháp luật bảo hộ nhãn hiệu đó thông qua việc cấp Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu.
2. Có bắt buộc phải đăng ký nhãn hiệu khi tiến hành các hoạt động sản xuất, kinh doanh
Hiện nay, pháp luật không bắt buộc cá nhân, tổ chức khi thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh thì bắt buộc phải đăng ký nhãn hiệu. Tại Điều 87 Luật Sở hữu trí tuệ có quy định về quyền đăng ký nhãn hiệu, do đó việc đăng ký nhãn hiệu sẽ không phải là trách nhiệm bắt buộc của chủ sở hữu mà là quyền và khi thực hiện đăng ký nhãn hiệu thì nhãn hiệu của chủ sở hữu sẽ được bảo hộ theo quy định của pháp luật thông qua việc cấp văn bằng bảo hộ.
3. Tổ chức, cá nhân có được quyền đăng ký nhãn hiệu cho sản phẩm mà mình đưa ra thị trường nhưng do người khác sản xuất không?
Dẫn chiếu quy định tại khoản 2 Điều 87 Luật Sở hữu trí tuệ về quyền đăng ký nhãn hiệu:
“2. Tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động thương mại hợp pháp có quyền đăng ký nhãn hiệu cho sản phẩm mà mình đưa ra thị trường nhưng do người khác sản xuất với điều kiện người sản xuất không sử dụng nhãn hiệu đó cho sản phẩm và không phản đối việc đăng ký đó”.
Điều 87. Quyền đăng ký nhãn hiệu
Theo đó tổ chức, cá nhân vẫn được quyền đăng ký nhãn hiệu cho sản phẩm mà mình đưa ra thị trường nhưng do người khác sản xuất nhưng phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
- Người sản xuất không sử dụng nhãn hiệu đó
- Người sản xuất không phản đối tổ chức, cá nhân đó thực hiện đăng ký nhãn hiệu đối với nhãn hiệu do mình sản xuất.
4. Thủ tục đăng ký nhãn hiệu hiện nay
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ
Thành phần hồ sơ bao gồm:
- Tờ khai đăng ký nhãn hiệu theo Mẫu số 08 tại Phụ lục I Nghị định số 65/2023/NĐ-CP.
- Mẫu nhãn hiệu (05 mẫu kích thước 80 x 80 mm) và danh mục hàng hóa, dịch vụ mang nhãn hiệu.
- Tài liệu xác nhận được phép sử dụng các dấu hiệu đặc biệt (biểu tượng, cờ, huy hiệu, con dấu…).
- Giấy ủy quyền (nếu nộp đơn thông qua đại diện).
- Tài liệu chứng minh quyền đăng ký nếu người nộp đơn thụ hưởng quyền đăng ký từ người khác.
- Tài liệu chứng minh quyền ưu tiên, nếu yêu cầu hưởng quyền ưu tiên.
- Bản sao chứng từ nộp phí, lệ phí (trường hợp nộp phí, lệ phí qua dịch vụ bưu chính hoặc nộp trực tiếp vào tài khoản của Cục Sở hữu trí tuệ).
- Đối với đơn đăng ký nhãn hiệu tập thể, nhãn hiệu chứng nhận phải có:
- Quy chế sử dụng nhãn hiệu tập thể/nhãn hiệu chứng nhận.
- Bản đồ khu vực địa lý (nếu nhãn hiệu đăng ký là nhãn hiệu chứng nhận nguồn gốc địa lý của sản phẩm, hoặc nhãn hiệu tập thể, nhãn hiệu chứng nhận có chứa địa danh hoặc dấu hiệu khác chỉ nguồn gốc địa lý của đặc sản địa phương).
- Văn bản của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cho phép sử dụng địa danh hoặc dấu hiệu khác chỉ nguồn gốc địa lý của đặc sản địa phương (nếu nhãn hiệu đăng ký là nhãn hiệu tập thể, nhãn hiệu chứng nhận có chứa địa danh hoặc dấu hiệu khác chỉ nguồn gốc địa lý của đặc sản địa phương).
Bước 2: Nộp hồ sơ
Người nộp đơn có thể nộp đơn thông qua 02 hình thức là: Nộp đơn giấy và nộp đơn trực tuyến.
- Đối với hình thức nộp đơn giấy: Người nộp đơn có thể nộp đơn trực tiếp hoặc gửi hồ sơ qua bưu điện đến các địa chỉ sau:
- Cục Sở hữu trí tuệ tại Hà Nội: Số 386 Đường Nguyễn Trãi, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân, Thành phố Hà Nội
- Văn phòng đại diện tại TP. HCM: Số 31 Hàn Thuyên, Phường Bến Nghé, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh.
- Văn phòng đại diện tại Đà Nẵng: Tầng 3, số 135 đường Minh Mạng, phường Khuê Mỹ, quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng.
- Đối với hình thức nộp trực tuyến:
Người nộp đơn có thể nộp đơn tại cổng dịch vụ công trực tuyến của Cục Sở hữu trí tuệ.
Lệ phí nộp đơn: 150.000 đồng
Bước 3: Nhận kết quả thẩm định hình thức đơn
Sau khi tiếp nhận đơn, cơ quan có thẩm quyền sẽ kiểm tra sự tuân thủ các quy định về hình thức đối với đơn từ đó đưa ra kết luận đơn có hợp lệ hay không.
- Trường hợp đơn hợp lệ, Cục Sở hữu trí tuệ ra quyết định chấp nhận đơn hợp lệ, trong đó phải nêu rõ tên, địa chỉ của người nộp đơn, tên người được ủy quyền (nếu có) và các thông tin về đối tượng nêu trong đơn, ngày nộp đơn, số đơn, ngày ưu tiên (nếu có) và gửi cho người nộp đơn. Trường hợp yêu cầu hưởng quyền ưu tiên không được chấp nhận thì đơn vẫn được chấp nhận hợp lệ, trừ trường hợp đơn có thiếu sót khác làm ảnh hưởng đến tính hợp lệ của đơn và quyết định phải nêu rõ lý do không chấp nhận yêu cầu hưởng quyền ưu tiên.
- Trường hợp người nộp đơn đã được Cục Sở hữu trí tuệ gửi thông báo kết quả thẩm định hình thức với dự định từ chối chấp nhận đơn vì đơn không hợp lệ mà người nộp đơn không sửa chữa thiếu sót hoặc sửa chữa không đạt yêu cầu hoặc không có ý kiến phản đối hoặc có ý kiến phản đối nhưng không xác đáng trong thời hạn đã ấn định, Cục Sở hữu trí tuệ ra quyết định từ chối chấp nhận đơn và gửi cho người nộp đơn.
Thời hạn thẩm định hình thức: 01 tháng kể từ ngày nộp đơn
Bước 4: Công bố đơn hợp lệ và thanh toán phí công bố
Thông tin liên quan đến đơn sau khi được chấp nhận được Cục Sở hữu trí tuệ công bố trên công báo sở hữu công nghiệp. Người nộp đơn tiến hành nộp phí công bố đơn với mức phí là 120.000 đồng.
Thời hạn công bố: 02 tháng kể từ ngày chấp nhận đơn hợp lệ.
Bước 5: Nhận kết quả thẩm định nội dung đơn
Khi thời hạn công bố đơn mà không có phản đối về đơn thì Cục Sở hữu trí tuệ sẽ tiến hành đánh giá khả năng được bảo hộ của đối tượng nêu trong đơn theo các điều kiện bảo hộ, xác định phạm vi (khối lượng) bảo hộ tương ứng. Việc đánh giá được tiến hành lần lượt từng thành phần của nhãn hiệu đối với từng hàng hóa, dịch vụ nêu trong danh mục hàng hóa, dịch vụ.
Thời hạn thẩm định nội dung đơn: Không quá 09 tháng kể từ ngày công bố đơn.
Sau khi kết thúc thẩm định nội dung đơn, Cục Sở hữu trí tuệ sẽ ra thông báo kết quả thẩm định nội dung đơn và dự định cấp văn bằng bảo hộ hoặc từ chối chấp văn bằng bảo hộ và lý do kèm theo.
Phí thẩm định hình thức và thẩm định nội dung đăng ký nhãn hiệu: 550.000 đồng/1 sản phẩm/dịch vụ (Áp dụng cho đơn đăng ký nhãn hiệu có từ 1 đến 6 sản phẩm/dịch vụ). Từ sản phẩm dịch vụ thứ 7 trở đi thì nộp thêm 120.000 đồng/1 sản phẩm/dịch vụ.
Bước 6: Hoàn tất các khoản lệ phí khác
Nhận thông báo dự định cấp văn bằng bảo hộ nhãn hiệu, nộp lệ phí đăng bạ, công bố văn bằng bảo hộ và lệ phí cấp giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu.
Bước 7: Nhận Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu
5. Phí, lệ phí đăng ký nhãn hiệu
- Lệ phí nộp đơn: 150.000VNĐ
- Phí công bố đơn: 120.000VNĐ
- Phí tra cứu phục vụ TĐND: 180.000VNĐ/01 nhóm sản phẩm, dịch vụ
- Phí tra cứu cho sản phẩm, dịch vụ thứ 7 trở đi: 30.000VNĐ/01 sản phẩm, dịch vụ
- Phí thẩm định nội dung: 550.000VNĐ/01 nhóm sản phẩm, dịch vụ
- Phí thẩm định nội dung cho sản phẩm/dịch vụ thứ 7 trở đi: 120.000VNĐ/01 sản phẩm, dịch vụ.
6. Thời hạn xử lý đơn đăng ký nhãn hiệu
Kể từ ngày được Cục Sở hữu trí tuệ tiếp nhận, đơn đăng ký nhãn hiệu được xem xét theo trình tự sau:
- Thẩm định hình thức: 01 tháng
- Công bố đơn: trong thời hạn 02 tháng kể từ ngày đơn đăng ký nhãn hiệu có Quyết định chấp nhận đơn hợp lệ
- Thẩm định nội dung: không quá 09 tháng, kể từ ngày công bố đơn.
7. Hiệu lực của văn bằng bảo hộ đối với nhãn hiệu
Tại khoản 6 Điều 93 Luật Sở hữu trí tuệ có quy định về thời hạn có hiệu lực của Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu. Theo đó:
- Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu có hiệu lực từ ngày cấp đến hết mười năm kể từ ngày nộp đơn, có thể gia hạn nhiều lần liên tiếp, mỗi lần mười năm.
- Để gia hạn hiệu lực Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu, chủ văn bằng bảo hộ phải nộp phí, lệ phí để gia hạn hiệu lực
Như vậy, tổ chức, cá nhân khác vẫn được quyền đăng ký nhãn hiệu do người khác sản xuất nhưng phải đáp ứng một số điều kiện theo quy định của pháp luật. Nếu Quý khách hàng có bất kỳ thắc mắc nào khác hoặc cần thực hiện thủ tục đăng ký nhãn hiệu vui lòng liên hệ đến Nguyên Luật qua thông tin bên dưới.
LIÊN HỆ NGUYÊN LUẬT
Với đội ngũ luật sư và chuyên viên pháp lý tận tâm, chuyên nghiệp, hệ thống tổng đài của chúng tôi luôn phục vụ 24/24h nhằm mang đến cho khách hàng sự hỗ trợ nhanh nhất và hiệu quả nhất. Hãy liên hệ với chúng tôi để được tư vấn và thực hiện các dịch vụ pháp lý nhanh chóng, uy tín và hiệu quả!
- Hotline: 0931.79.92.92 (Luật sư Nguyễn Thành Trung)
- Email: luatsu@nguyenluat.com