Quy định mới về giảm tiền sử dụng đất từ ngày 01/8/2024
Theo quy định của pháp luật về đất đai, người sử dụng đất phải nộp tiền sử dụng đất cho Nhà nước trong một số trường hợp được Nhà nước giao đất, chuyển mục đích sử dụng đất,…Tuy nhiên, tùy thuộc vào đối tượng sử dụng đất, lĩnh vực đầu tư và vị trí của thửa đất mà số tiền sử dụng đất phải nộp của mỗi cá nhân, tổ chức sử dụng đất là khác nhau. Pháp luật đã quy định cụ thể tỉ lệ phần trăm tiền sử dụng đất được giảm của từng trường hợp nhất định và người dân cần nắm rõ những quy định này để xác định được tỉ lệ được giảm tiền sử dụng đất của mình khi thuộc trường hợp phải nộp tiền sử dụng đất cho Nhà nước. Bài viết sau đây, Nguyên Luật sẽ thông tin đến các bạn quy định mới nhất về giảm tiền sử dụng đất từ ngày 01/08/2024.
Tiền sử dụng đất là gì?
Tiền sử dụng đất là số tiền mà người sử dụng đất phải trả cho Nhà nước khi được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất hoặc các trường hợp sử dụng đất mà phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
Đối tượng được giảm tiền sử dụng đất
Những đối tượng sau đây sẽ được giảm tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai từ năm 2024:
- Người nghèo, hộ gia đình hoặc cá nhân là người dân tộc thiểu số tại các địa bàn không thuộc các địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, biên giới, hải đảo;
- Cán bộ, công chức, viên chức, sĩ quan tại ngũ, quân nhân chuyên nghiệp, công chức quốc phòng, công nhân và viên chức quốc phòng, sĩ quan, hạ sĩ quan, công nhân công an, người làm công tác cơ yếu và người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu hưởng lương từ ngân sách nhà nước đang công tác tại các xã biên giới, hải đảo hoặc huyện đảo không có đơn vị hành chính cấp xã thuộc vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn;
- Cán bộ, công chức, viên chức, sĩ quan tại ngũ, quân nhân chuyên nghiệp, công chức quốc phòng, công nhân và viên chức quốc phòng, sĩ quan, hạ sĩ quan, công nhân công an, người làm công tác cơ yếu và người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu hưởng lương từ ngân sách nhà nước đang công tác tại các xã biên giới, hải đảo hoặc huyện đảo không có đơn vị hành chính cấp xã thuộc vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn;
- Người có công với cách mạng mà thuộc diện được giảm tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về người có công;
- Các trường hợp giảm tiền sử dụng đất khác theo quy định của pháp luật về đầu tư.
Cơ sở pháp lý: Điều 19 Nghị định 103/2024/NĐ-CP.
Mức giảm tiền sử dụng đất từ ngày 01/08/2024
STT |
Đối tượng |
Điều kiện |
Mức giảm |
1 |
Người nghèo, hộ gia đình hoặc cá nhân là người dân tộc thiểu số |
– Được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất, chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất – Không thuộc các địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, biên giới, hải đảo |
50% |
2 |
Cán bộ, công chức, viên chức, sĩ quan tại ngũ, quân nhân chuyên nghiệp, công chức quốc phòng, công nhân và viên chức quốc phòng, sĩ quan, hạ sĩ quan, công nhân công an, người làm công tác cơ yếu và người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu hưởng lương từ ngân sách nhà nước |
– Đang công tác tại các xã biên giới, hải đảo hoặc huyện đảo không có đơn vị hành chính cấp xã thuộc vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn – Áp dụng đối với đất ở |
|
3 |
– Đang công tác tại các xã biên giới, hải đảo hoặc huyện đảo không có đơn vị hành chính cấp xã thuộc vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn – Áp dụng đối với đất ở |
30% |
|
4 |
Người có công với cách mạng |
– Thuộc diện được giảm tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về người có công – Áp dụng trong trường hợp giao đất, chuyển mục đích sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận cho người đang sử dụng đất đối với đất ở trong hạn mức giao đất ở |
Tuỳ thuộc vào trường hợp cụ thể |
Ngoài ra, theo quy định của pháp luật đầu tư và pháp luật có liên quan đối với trường hợp sử dụng đất thực hiện dự án đầu tư hạ tầng nghĩa trang để chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với hạ tầng, xây dựng cơ sở lưu giữ tro cốt vẫn được giảm tiền sử dụng đất. Cụ thể:
- Giảm 50% tiền sử dụng đất trong trường hợp dự án được đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.
- Giảm 30% tiền sử dụng đất trong trường hợp dự án được đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn.
- Giảm 20% tiền sử dụng đất trong trường hợp dự án không thuộc các địa bàn được nêu trên.
Tải về danh mục các địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn: Tại đây
Thẩm quyền tính và quyết định số tiền sử dụng đất được giảm
Căn cứ vào hồ sơ, giấy tờ về đất đai do cơ quan quản lý nhà nước về đất đai chuyển sang theo quy định của pháp luật, cơ quan thuế tính số tiền sử dụng đất phải nộp và số tiền sử dụng đất được giảm. Việc giảm tiền sử dụng đất được thực hiện cùng với việc tính tiền sử dụng đất phải nộp.
Trong đó:
- Cục trưởng Cục thuế xác định và ban hành quyết định giảm tiền sử dụng đất đối với tổ chức kinh tế, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức có vốn đầu tư nước ngoài.
- Chi cục trưởng Chi cục thuế, Chi cục thuế khu vực xác định và ban hành quyết định giảm tiền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân.
Cơ sở pháp lý: Điều 19 Nghị định 103/2024/NĐ-CP.
Một số nguyên tắc thực hiện giảm tiền sử dụng đất
Một số nguyên tắc thực hiện giảm tiền sử dụng đất theo quy định tại Điều 17 Nghị định 103/2024/NĐ-CP được quy định như sau:
- Hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng được giảm tiền sử dụng đất chỉ được giảm một lần trong trường hợp được Nhà nước giao đất để làm nhà ở hoặc được phép chuyển mục đích sử dụng đất từ đất khác sang đất ở hoặc được công nhận vào mục đích đất ở theo quy định của pháp luật về đất đai.
- Trong một hộ gia đình có nhiều thành viên thuộc đối tượng được giảm tiền sử dụng đất thì được cộng các mức giảm của từng thành viên thành mức giảm chung của cả hộ, nhưng mức giảm tối đa không vượt quá số tiền sử dụng đất phải nộp.
- Trường hợp người sử dụng đất thuộc đối tượng được giảm tiền sử dụng đất nhưng có nhiều mức giảm khác nhau thì được hưởng mức cao nhất;
- Việc giảm tiền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất chỉ được thực hiện trực tiếp với đối tượng được miễn, giảm;
- Không áp dụng giảm tiền sử dụng đất trong trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất.
- Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền phát hiện người sử dụng đất đã được giảm tiền sử dụng đất nhưng không đáp ứng các điều kiện để được giảm tiền sử dụng đất (nếu có) theo quy định, sử dụng đất không đúng mục đích đã được ghi tại quyết định giao đất nhưng không thuộc trường hợp bị thu hồi đất theo quy định của pháp luật về đất đai hoặc người sử dụng đất đề nghị không áp dụng ưu đãi do không còn đáp ứng các điều kiện để được giảm thì phải nộp vào ngân sách nhà nước số tiền sử dụng đất đã được giảm.
- Trường hợp người sử dụng đất phải hoàn trả tiền sử dụng đất đã được giảm thì được trừ (trường hợp đã được miễn tiền sử dụng đất) hoặc tiếp tục được trừ (trường hợp được giảm tiền sử dụng đất) đối với kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã ứng trước (nếu có) vào tiền sử dụng đất phải hoàn trả. Trường hợp kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được tính vào chi phí đầu tư của dự án thì không được trừ vào tiền sử dụng đất.
Trên đây là quy định mới về giảm tiền sử dụng đất từ ngày 01/08/2024 theo quy định của pháp luật về đất đai năm 2024, các bạn cần nắm rõ các quy định trên để xác định được mức giảm trừ tiền sử dụng đất (nếu có). Trường hợp các bạn có bất cứ thắc mắc nào khác liên quan đến thông tin này vui lòng liên hệ đến chúng tôi thông qua các thông tin bên dưới.
LIÊN HỆ NGUYÊN LUẬT
Với đội ngũ luật sư và chuyên viên pháp lý tận tâm, chuyên nghiệp, hệ thống tổng đài của chúng tôi luôn phục vụ 24/24h nhằm mang đến cho khách hàng sự hỗ trợ nhanh nhất và hiệu quả nhất. Hãy liên hệ với chúng tôi để được tư vấn và thực hiện các dịch vụ pháp lý nhanh chóng, uy tín và hiệu quả!
- Hotline: 0931.79.92.92 (Luật sư Nguyễn Thành Trung)
- Email: luatsu@nguyenluat.com
Tham khảo các bài viết liên quan về tiền sử dụng đất: