0931 79 92 92

Các bước thực hiện mua bán doanh nghiệp

Các bước thực hiện mua bán doanh nghiệp

Các bước thực hiện mua bán doanh nghiệp

Mua bán doanh nghiệp là một hoạt động kinh tế rất phức tạp, đòi hỏi sự chuẩn bị kỹ lưỡng và thực hiện bài bản theo từng bước để đảm bảo hiệu quả và tuân thủ pháp luật. Dưới đây, Nguyên Luật sẽ cung cấp thông tin chi tiết các bước thực hiện mua bán doanh nghiệp để giúp quý khách hàng hiểu rõ các quy trình và thực hiện mua bán doanh nghiệp thuận lợi.

1. Doanh nghiệp là gì?

Theo Khoản 10 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2020 thì doanh nghiệp là tổ chức có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch, được thành lập hoặc đăng ký thành lập theo quy định của pháp luật nhằm mục đích kinh doanh. Ngoài ra, Luật Doanh nghiệp còn định nghĩa các loại doanh nghiệp như sau:

  • Doanh nghiệp nhà nước bao gồm các doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ, tổng số cổ phần có quyền biểu quyết theo quy định tại Điều 88 Luật Doanh nghiệp 2020.
  • Doanh nghiệp Việt Nam là doanh nghiệp được thành lập hoặc đăng ký thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam và có trụ sở chính tại Việt Nam.

2. Các loại hình doanh nghiệp 

Theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2020 có các loại hình doanh nghiệp sau:

2.1. Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên

Theo quy định tại Điều 46 Luật Doanh nghiệp 2020 thì Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên là doanh nghiệp có từ 02 đến 50 thành viên là tổ chức, cá nhân. Thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp. 

Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và công ty không được phát hành cổ phần, trừ trường hợp để chuyển đổi thành công ty cổ phần. 

Tuy nhiên, Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên được phát hành trái phiếu theo quy định của Luật doanh nghiệp 2020 và quy định khác của pháp luật có liên quan, việc phát hành trái phiếu riêng lẻ phải tuân thủ quy định tại Điều 128 và Điều 129 của Luật này.

Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên
Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên

2.2. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên

Theo quy định tại Điều 74 Luật Doanh nghiệp 2020 thì Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là doanh nghiệp do một tổ chức hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu (sau đây gọi là chủ sở hữu công ty). 

Chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và công ty không được phát hành cổ phần, trừ trường hợp để chuyển đổi thành công ty cổ phần. 

Tuy nhiên, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên được phát hành trái phiếu theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan. Việc phát hành trái phiếu riêng lẻ theo quy định tại Điều 128 và Điều 129 Luật Doanh nghiệp 2020.

2.3. Công ty cổ phần 

Theo quy định tại Điều 111 Luật Doanh nghiệp 2020 thì Công ty cổ phần là loại hình doanh nghiệp mà trong đó:

  • Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần
  • Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là 03 và không hạn chế số lượng tối đa;
  • Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp;
  • Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 120 và khoản 1 Điều 127 Luật Doanh nghiệp 2020.

Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Công ty cổ phần có quyền phát hành cổ phần, trái phiếu và các loại chứng khoán khác của công ty.

2.4. Công ty hợp danh

Theo quy định tại Điều 177 Luật doanh nghiệp 2020 thì Công ty hợp danh là doanh nghiệp mà trong đó:

  • Phải có ít nhất 02 thành viên là chủ sở hữu chung của công ty, cùng nhau kinh doanh dưới một tên chung (sau đây gọi là thành viên hợp danh). Ngoài các thành viên hợp danh, công ty có thể có thêm thành viên góp vốn
  • Thành viên hợp danh phải là cá nhân, chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty
  • Thành viên góp vốn là tổ chức, cá nhân và chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã cam kết góp vào công ty.

Công ty hợp danh có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Công ty hợp danh không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào.

2.5. Doanh nghiệp tư nhân

Theo quy định tại Điều 188 Luật doanh nghiệp 2020 thì Doanh nghiệp tư nhân là:

  • Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp
  • Doanh nghiệp tư nhân không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào.
  • Mỗi cá nhân chỉ được quyền thành lập một doanh nghiệp tư nhân. Chủ doanh nghiệp tư nhân không được đồng thời là chủ hộ kinh doanh, thành viên hợp danh của công ty hợp danh.
  • Doanh nghiệp tư nhân không được quyền góp vốn thành lập hoặc mua cổ phần, phần vốn góp trong công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần.

3. Mua bán doanh nghiệp (M&A)

Pháp luật Việt Nam hiện tại không có định nghĩa cụ thể nào về thuật ngữ M&A. Tuy nhiên, ta có thể hiểu theo cách hiểu phổ biến là thuật ngữ viết tắt của hai từ Tiếng Anh trong “M&A” đó là Merges (Sáp nhập) và Acquisitions (Mua lại). Từ đó, ta có thể hiểu Mua bán doanh nghiệp là các hoạt động mua bán, sáp nhập doanh nghiệp. Mua bán có thể được hiểu là việc một công ty mua lại hoặc thôn tính một công ty khác và không làm ra đời một pháp nhân mới.

Những tập đoàn, công ty lớn sẽ mua lại các công ty nhỏ và yếu hơn, hoặc đang gặp khó khăn kinh tế có tiềm năng cao, nhằm tạo nên một công ty mới có sức cạnh tranh hơn và giảm thiểu chi phí. Những công ty nhỏ sau khi được mua sẽ sáp nhập hoặc chịu sự quản lý công ty lớn. Từ đó không còn tồn tại công ty đã bị mua lại. Điều đó sẽ tốt hơn nhiều so với việc bị phá sản hoặc rất khó khăn tồn tại trên thị trường.

Các hình thức mua bán doanh nghiệp
Các hình thức mua bán doanh nghiệp

3.1. Các hình thức mua bán doanh nghiệp

  • Mua bán doanh nghiệp tư nhân: Điều 192 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về bán doanh nghiệp tư nhân thì: Chủ doanh nghiệp tư nhân có quyền bán doanh nghiệp tư nhân của mình cho cá nhân, tổ chức khác. Sau khi bán doanh nghiệp tư nhân, chủ doanh nghiệp tư nhân vẫn phải chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp tư nhân phát sinh trong thời gian trước ngày chuyển giao doanh nghiệp, trừ trường hợp chủ doanh nghiệp tư nhân, người mua và chủ nợ của doanh nghiệp tư nhân có thỏa thuận khác.Chủ doanh nghiệp tư nhân, người mua doanh nghiệp tư nhân phải tuân thủ quy định của pháp luật về lao động. Người mua doanh nghiệp tư nhân phải đăng ký thay đổi chủ doanh nghiệp tư nhân theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2020.
  • Mua bán Công ty trách nhiệm hữu hạn: Đối với các Công ty trách nhiệm hữu hạn, việc mua bán công ty được thực hiện thông qua hình thức chuyển nhượng phần vốn góp được quy định tại Điều 52 Luật Doanh nghiệp 2020. Trường hợp chuyển nhượng hoặc thay đổi phần vốn góp của các thành viên dẫn đến chỉ còn một thành viên công ty thì công ty phải tổ chức quản lý theo loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên và thực hiện đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày hoàn thành việc chuyển nhượng.
  • Mua bán công ty cổ phần: Đối với Công ty cổ phần việc mua bán thông qua chuyển nhượng số cổ phần của công ty được quy định tại Điều 127 Luật Doanh nghiệp 2020. Việc chuyển nhượng được thực hiện bằng hợp đồng hoặc giao dịch trên thị trường chứng khoán. Trường hợp chuyển nhượng bằng hợp đồng thì giấy tờ chuyển nhượng phải được bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng hoặc người đại diện theo ủy quyền của họ ký. Trường hợp giao dịch trên thị trường chứng khoán thì trình tự, thủ tục chuyển nhượng được thực hiện theo quy định của pháp luật về chứng khoán. Công ty phải đăng ký thay đổi cổ đông trong sổ đăng ký cổ đông theo yêu cầu của cổ đông có liên quan trong thời hạn 24 giờ kể từ khi nhận được yêu cầu theo quy định tại Điều lệ công ty.

Ngoài ra, việc mua và bán các loại hình doanh nghiệp trên có thể được phân loại khác nhau tùy thuộc vào các tiêu chí cơ bản của việc phân loại công ty. Các quy định của Việt Nam về hình thành tư cách chủ sở hữu công ty và cách thức chủ sở hữu công ty thực hiện quyền kiểm soát đối với công ty có thể được chia thành hai loại:

  • Mua bán một phần doanh nghiệp

Là việc chủ doanh nghiệp chuyển giao một phần quyền sở hữu doanh nghiệp cho người mua để người mua nắm quyền kiểm soát công ty mục tiêu. Hình thức mua bán một phần công ty bao gồm: các thành viên, cổ đông của công ty chuyển nhượng phần vốn góp hoặc phần vốn góp chi phối (gọi chung là phần vốn góp chi phối) cho bên mua để bên mua chuyển nhượng phần lãi đã góp. Vốn có thể kiểm soát các hoạt động của công ty mục tiêu. Tỷ lệ vốn góp kiểm soát do pháp luật hoặc điều lệ công ty quy định. Bên mua lại một phần công ty trở thành đồng chủ sở hữu phải thực hiện thủ tục đăng ký chuyển đổi quyền sở hữu theo quy định của pháp luật. Căn cứ để thực hiện hình thức mua bán toàn bộ công ty là các quy định của pháp luật doanh nghiệp, luật chứng khoán và luật đầu tư.

Tiêu chí xác định mua bán một phần doanh nghiệp được xác định như sau:

  • Đối tượng của việc mua bán một bộ phận của công ty. Người mua mua lại một phần công ty thông qua chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp chi phối của chủ sở hữu công ty. Chủ sở hữu doanh nghiệp không từ bỏ hoàn toàn quyền sở hữu đối với công ty mục tiêu mà vẫn là đồng sở hữu công ty với các chủ sở hữu mới, nhận chuyển nhượng cổ phần hoặc phần đóng góp.
  • Chỉ được coi là mua một phần công ty nếu người được chuyển nhượng nhận  phần vốn góp lên đến một tỷ lệ được gọi là tỷ lệ phần vốn góp chi phối.
  • Bên mua có lợi ích kiểm soát trong các hoạt động của công ty mục tiêu. Kiểm soát hoạt động của công ty mục tiêu được hiểu là chủ sở hữu vốn kiểm soát, tham gia vào bộ máy quản trị công ty và có đủ quyền biểu quyết để quyết định các vấn đề kinh tế tài chính quan trọng nhất, về tài chính, kinh doanh của công ty mục tiêu.
  • Mua bán toàn bộ doanh nghiệp

Mua bán toàn bộ doanh nghiệp là sự chuyển giao quyền sở hữu toàn bộ doanh nghiệp từ chủ sở hữu doanh nghiệp sang người mua. Hình thức mua bán toàn bộ doanh nghiệp gồm: chuyển nhượng toàn bộ phần vốn góp, mua bán doanh nghiệp tư nhân, cổ phần cho bên nhận chuyển nhượng. Các khoản đóng góp hoặc cổ phần cho người kế thừa hợp pháp. Người mua công ty hợp danh, người mua lại phần vốn góp, cổ phần phải đăng ký thay đổi chủ sở hữu công ty theo quy định của pháp luật.

Các tiêu chí để nhận dạng các hình thức mua bán toàn bộ doanh nghiệp được xác định qua các tiêu chí sau:

  •  Bên bán doanh nghiệp phải là chủ doanh nghiệp. Chủ doanh nghiệp là các thành viên, cổ đông, chủ sở hữu tư nhân và nhà thầu tư nhân. Người mua doanh nghiệp là tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng toàn bộ phần vốn góp của các thành viên, nhận chuyển nhượng toàn bộ phần vốn góp của chủ sở hữu Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, nhận chuyển nhượng toàn bộ cổ phần của cổ đông công ty, mua toàn bộ vốn đầu tư của chủ sở hữu công ty tư nhân.
  • Quan hệ chuyển nhượng tài sản giữa chủ sở hữu công ty và người mua được đăng ký bằng hợp đồng chuyển nhượng phần vốn góp, hợp đồng chuyển nhượng cổ phần; Quan hệ mua bán công ty hợp danh hoặc Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên được thể hiện dưới hình thức hợp đồng mua bán công ty hợp danh, hợp đồng mua bán Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên.
  • Đối tượng mua bán trong giao dịch thương vụ mua bán doanh nghiệp là doanh nghiệp. Các quy định pháp luật hiện hành ở Việt Nam xác định công ty là một pháp nhân riêng biệt và mỗi công ty được cấp một mã số thuế gọi là mã số doanh nghiệp. Mã doanh nghiệp tồn tại trong suốt quá trình hoạt động của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp ngừng hoạt động thì mã số công ty không còn giá trị sử dụng nữa.

3.2. Các bước thực hiện mua bán doanh nghiệp

Để thực hiện một thương vụ mua bán doanh nghiệp, thông thường các bên phải thực hiện các bước sau:

Bước 1: Lên kế hoạch và đàm phán mua bán doanh nghiệp

Khi đã xác định được mục tiêu của việc mua bán doanh nghiệp và tìm được doanh nghiệp đáp ứng được các tiêu chí đã đề ra, bên mua có thể trao đổi thông tin, đàm phán với bên bán, lên kế hoạch và đưa ra đề nghị với bên bán bằng cách soạn thảo một thư ý định để phác thảo một số điều khoản cơ bản như về giá cả, quyền và nghĩa vụ của hai bên,… trước khi đàm phán và hoàn thiện tất cả các thủ tục còn lại.

Bước 2: Thực hiện đánh giá và kiểm tra pháp lý doanh nghiệp

Sau bước đánh giá sơ bộ trên, Bên mua có thể thuê các các đơn vị tư vấn pháp lý và tài chính để thực hiện đánh giá và kiểm tra doanh nghiệp. Ở bước này, khi tiến hành thẩm định doanh nghiệp thì Bên mua sẽ được tiếp cận nhiều tài liệu nội bộ của Bên bán. Vì thế, trước khi tiến hành thẩm định, hai bên sẽ ký kết một hợp đồng bảo mật thông tin để đảm bảo lợi ích hợp pháp và dữ liệu thông tin nội bộ doanh nghiệp của Bên bán trong trường hợp Bên mua không có ý định mua, tránh việc Bên mua lợi dụng dữ liệu nội bộ của Bên bán thông qua việc thẩm định để trục lợi. Bên mua cần thực hiện đánh giá và kiểm tra Doanh nghiệp về các vấn đề sau:

  • Đánh giá về thị trường, tiềm năng phát triển của doanh nghiệp
  • Tình trạng pháp lý hoạt động, thi hành án
  • Yêu cầu các hồ sơ, giấy tờ có liên quan 
  • Hồ sơ pháp lý: Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy Chứng nhận đầu tư, Điều lệ công ty, Giấy chứng nhận góp vốn/sở hữu cổ phần, Sổ đăng ký thành viên/cổ đông, Con dấu, Quy chế quản trị công ty, Biên bản/Nghị quyết của Hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị, Đại hội đồng cổ đông
  • Hồ sơ kế toán nhằm thiết lập báo cáo thẩm định tài chính: Báo cáo tài chính, Sổ sách kế toán, Chứng từ thu, chi, Kế hoạch tài chính, Nợ phải thu, nợ phải trả, Các khoản vay, nghĩa vụ đăng đăng ký, Nghĩa vụ tài chính với cơ quan nhà nước
  • Hồ sơ lao động – bảo hiểm: Nội quy lao động, Hợp đồng lao động, Thang bảng lương, Hồ sơ công đoàn, Hồ sơ bảo hiểm, Hệ thống quy chế quản lý nội bộ công ty
  • Vốn điều lệ, vốn pháp định, tình hình góp vốn, tư cách cổ đông/ chủ sở hữu;
  • Tài sản cố định, Bất động sản, Đội ngũ nhân sự
  • Quy mô hoạt động, cơ cấu tổ chức
  • Địa điểm kinh doanh, Hệ thống kinh doanh
  • Nhãn hiệu, quyền sở hữu trí tuệ
  • Khách hàng, đối tác, Thị trường, sản phẩm tiêu thụ.
  • Hồ sơ đánh giá tác động môi trường, xã hội và quản trị 
  • Các tranh chấp hiện hữu.

Các kết quả báo cáo thẩm định chi tiết giữ vai trò rất quan trọng đối với Bên mua, giúp Bên mua hoạch định và nắm được tổng thể tình hình hoạt động của doanh nghiệp mà mình đang có ý định tiến mua. Đây chính là bước quyết định một thương vụ mua bán doanh nghiệp được tiến hành hay không.

Các bước thực hiện mua bán doanh nghiệp
Các bước thực hiện mua bán doanh nghiệp

Bước 3: Thẩm định giá và đàm phán giá mua 

Trên thực tế, đàm phán về giá là một khâu thường có nhiều mâu thuẫn khi mà Bên bán thường có xu hướng chào giá quá cao và Bên mua lại đề nghị mua với giá thấp. Do đó, các bên phải thuê một tổ chức thẩm định giá chuyên nghiệp để định giá công ty bởi lẽ giá trị của một công ty không chỉ phụ thuộc vào nguồn vốn hiện có mà việc định giá công ty còn có thể căn cứ vào các yếu tố như bí mật kinh doanh, công nghệ, quyền sở hữu tài sản vô hình,….

Sau khi đã thực hiện xong quá trình thẩm định giá, hai bên có thể đàm phán giá mua, hình thức mua, hình thức thanh toán và thời gian thanh toán.

Bước 4: Chuẩn bị hợp đồng mua bán doanh nghiệp

Hợp đồng mua bán doanh nghiệp phải được Hội đồng thành viên đồng ý bằng văn bản. Các nội dung của hợp đồng bao gồm: giá chuyển nhượng, tổng số nợ chưa thanh toán của doanh nghiệp, bên mua hay bên bán chịu trách nhiệm về các khoản nợ, quyền sở hữu tài sản, hợp đồng lao động và các hợp đồng khác đã ký và chưa thực hiện xong… Hợp đồng phải đảm bảo cân bằng lợi ích giữa các bên để đảm bảo việc mua bán có kết quả.

Bước 5: Hoàn thiện thủ tục pháp lý mua bán doanh nghiệp

Thủ tục mua bán doanh nghiệp, hay sáp nhập/ hợp nhất công ty, thực chất là thủ tục đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp về thông tin vốn do có sự chuyển nhượng vốn góp. Thủ tục pháp lý mua bán công ty phụ thuộc vào từng loại hình doanh nghiệp.

Lưu ý: Thu nhập từ chuyển nhượng vốn của doanh nghiệp được coi là một khoản thu nhập khác, doanh nghiệp có thu nhập từ chuyển nhượng vốn có trách nhiệm xác định, kê khai số thuế thu nhập doanh nghiệp từ chuyển nhượng vốn vào tờ khai quyết toán theo năm ( Mẫu số 05/TNDN ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC)

Bước 6: Hoàn tất giao dịch và chuyển nhượng doanh nghiệp

Sau khi hoàn tất các bước trên, người mua thực hiện thanh toán và người bán chuyển nhượng quyền sở hữu và quản lý doanh nghiệp để hoàn tất giao dịch mua bán doanh nghiệp. 

Căn cứ pháp lý:

  • Luật Doanh nghiệp 2020

Bài viết trên đã cung cấp một số thông tin về các bước thực hiện mua bán doanh nghiệp. Nếu quý Khách hàng có bất cứ thắc mắc nào hoặc cần tư vấn thông tin về các bước thực hiện mua bán doanh nghiệp của bất cứ loại hình doanh nghiệp nào tại bất kỳ khu vực nào, vui lòng liên hệ đến chúng tôi thông qua các thông tin bên dưới.

LIÊN HỆ NGUYÊN LUẬT

Với đội ngũ luật sư và chuyên viên pháp lý tận tâm, chuyên nghiệp, hệ thống tổng đài của chúng tôi luôn phục vụ 24/24h nhằm mang đến cho khách hàng sự hỗ trợ nhanh nhất và hiệu quả nhất. Hãy liên hệ với chúng tôi để được tư vấn và thực hiện các dịch vụ pháp lý nhanh chóng, uy tín và hiệu quả!

  • Hotline: 0931.79.92.92 (Luật sư Nguyễn Thành Trung)
  • Email: luatsu@nguyenluat.com

.
.
.
.
# # #