0931 79 92 92

Có bắt buộc phải đăng ký nhãn hiệu hay không? Có quy định nào hiện nay về việc đăng ký nhãn hiệu hay không?

Có bắt buộc phải đăng ký nhãn hiệu hay không? Có quy định nào hiện nay về việc đăng ký nhãn hiệu hay không?

Có bắt buộc phải đăng ký nhãn hiệu hay không? Có quy định nào hiện nay về việc đăng ký nhãn hiệu hay không?

Việc đăng ký nhãn hiệu không phải là bắt buộc, nhưng nó mang lại nhiều lợi ích và bảo vệ pháp lý cho chủ sở hữu. Trong môi trường kinh doanh cạnh tranh ngày nay, nhãn hiệu không chỉ là biểu tượng đại diện cho sản phẩm hay dịch vụ, mà còn là một tài sản quan trọng có giá trị thương mại. Quy định về đăng ký nhãn hiệu được thể hiện rõ trong pháp luật sở hữu trí tuệ, yêu cầu những thủ tục nhất định nhằm đảm bảo quyền lợi tối đa cho chủ sở hữu nhãn hiệu. Việc đăng ký nhãn hiệu giúp ngăn chặn hành vi xâm phạm, đồng thời mở ra cơ hội cho việc mở rộng kinh doanh trên phạm vi quốc tế.

Đăng ký nhãn hiệu là gì?

Tại khoản 16 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 có quy định: Nhãn hiệu là dấu hiệu dùng để phân biệt hàng hóa, dịch vụ của các tổ chức, cá nhân khác nhau.

Hiện nay, pháp luật không đưa ra khái niệm cụ thể đối với thuật ngữ “đăng ký nhãn hiệu”. Tuy nhiên, dựa vào các quy định hiện hành thì có thể hiểu rằng đăng ký nhãn hiệu là thủ tục hành chính do cá nhân, tổ chức có quyền đăng ký nhãn hiệu thực hiện tại Cục Sở hữu trí tuệ để được pháp luật bảo hộ nhãn hiệu đó thông qua việc cấp Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu.

Có bắt buộc phải đăng ký nhãn hiệu hay không?
Có bắt buộc phải đăng ký nhãn hiệu hay không?

Có bắt buộc phải đăng ký nhãn hiệu hay không?

Hiện nay, pháp luật không bắt buộc cá nhân, tổ chức khi thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh thì bắt buộc phải đăng ký nhãn hiệu. Tại Điều 87 Luật Sở hữu trí tuệ có quy định về quyền đăng ký nhãn hiệu, do đó việc đăng ký nhãn hiệu sẽ không phải là trách nhiệm bắt buộc của chủ sở hữu mà là quyền và khi thực hiện đăng ký nhãn hiệu thì nhãn hiệu của chủ sở hữu sẽ được bảo hộ theo quy định của pháp luật thông qua việc cấp văn bằng bảo hộ.

Những lợi ích của việc đăng ký nhãn hiệu

Như đã đề cập, pháp luật Việt Nam hiện nay không bắt buộc các cá nhân, tổ chức phải đăng ký nhãn hiệu khi thực hiện các hoạt động sản xuất, kinh doanh. Tuy nhiên, việc đăng ký để được bảo hộ nhãn hiệu sẽ đem lại lợi ích đáng kể. Nguyên Luật sẽ nêu ra một số lợi ích sau:

Thứ nhất, xác lập quyền sở hữu đối với nhãn hiệu

Chủ sở hữu nhãn hiệu là tổ chức, cá nhân được cơ quan có thẩm quyền cấp văn bằng bảo hộ nhãn hiệu hoặc có nhãn hiệu đã đăng ký quốc tế được cơ quan có thẩm quyền công nhận hoặc có nhãn hiệu nổi tiếng. Khi đó chủ sở hữu sẽ được quyền sử dụng nhãn hiệu một cách hợp pháp như: gắn nhãn hiệu được bảo hộ lên hàng hoá, bao bì hàng hoá, phương tiện kinh doanh, phương tiện dịch vụ, giấy tờ giao dịch trong hoạt động kinh doanh. Bán, chào bán, quảng cáo để bán, trưng bày để bán, tàng trữ để bán, vận chuyển hàng hóa mang nhãn hiệu được bảo hộ.

Thứ hai, bảo hộ khỏi sự xâm phạm nhãn hiệu của các cá nhân khác
Thứ hai, bảo hộ khỏi sự xâm phạm nhãn hiệu của các cá nhân khác

Thứ hai, bảo hộ khỏi sự xâm phạm nhãn hiệu của các cá nhân khác

Pháp luật về sở hữu hiện nay tiếp nhận đơn đăng ký nhãn hiệu và tiến hành cấp văn bằng bảo hộ cho nhãn hiệu trên nguyên tắc nộp đơn đầu tiên. Và khi nhãn hiệu đó đã được cấp văn bằng bảo hộ thì các cá nhân, tổ chức khác sẽ không được đăng ký nhãn hiệu có tính trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu đó. 

Thứ ba, tăng độ nhận diện thương hiệu

Đăng ký nhãn hiệu sẽ góp phần công bố nhãn hiệu ra công chúng. Việc này giúp lượng lớn khách hàng có thể tiếp cận được với nhãn hiệu và nhận diện được hàng hóa, dịch vụ của nhãn hiệu đó. Từ đó, làm tăng tính nhận diện thương hiệu cho sản phẩm, dịch vụ mà chủ sở hữu đang sản xuất, kinh doanh.

Các quy định khác của pháp luật về đăng ký nhãn hiệu

Các quy định khác của pháp luật về đăng ký nhãn hiệu
Các quy định khác của pháp luật về đăng ký nhãn hiệu

4.1. Thủ tục đăng ký nhãn hiệu hiện nay

Bước 1: Nộp hồ sơ

Người nộp đơn chuẩn bị một bộ hồ sơ bao gồm các tài liệu sau:

  • 02 Tờ khai đăng ký nhãn hiệu theo Mẫu số 08 tại Phụ lục I Nghị định số 65/2023/NĐ-CP.
  • Mẫu nhãn hiệu (05 mẫu kích thước 80 x 80 mm) và danh mục hàng hóa, dịch vụ mang nhãn hiệu.
  • Tài liệu xác nhận được phép sử dụng các dấu hiệu đặc biệt (biểu tượng, cờ, huy hiệu, con dấu…).
  • Giấy ủy quyền (nếu nộp đơn thông qua đại diện).
  • Tài liệu chứng minh quyền đăng ký nếu người nộp đơn thụ hưởng quyền đăng ký từ người khác.
  • Tài liệu chứng minh quyền ưu tiên, nếu yêu cầu hưởng quyền ưu tiên.
  • Bản sao chứng từ nộp phí, lệ phí (trường hợp nộp phí, lệ phí qua dịch vụ bưu chính hoặc nộp trực tiếp vào tài khoản của Cục Sở hữu trí tuệ).
  • Đối với đơn đăng ký nhãn hiệu tập thể, nhãn hiệu chứng nhận phải có:  
    • Quy chế sử dụng nhãn hiệu tập thể/nhãn hiệu chứng nhận.  
    • Bản đồ khu vực địa lý (nếu nhãn hiệu đăng ký là nhãn hiệu chứng nhận nguồn gốc địa lý của sản phẩm, hoặc nhãn hiệu tập thể, nhãn hiệu chứng nhận có chứa địa danh hoặc dấu hiệu khác chỉ nguồn gốc địa lý của đặc sản địa phương).
    • Văn bản của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cho phép sử dụng địa danh hoặc dấu hiệu khác chỉ nguồn gốc địa lý của đặc sản địa phương (nếu nhãn hiệu đăng ký là nhãn hiệu tập thể, nhãn hiệu chứng nhận có chứa địa danh hoặc dấu hiệu khác chỉ nguồn gốc địa lý của đặc sản địa phương).

Sau khi chuẩn bị đầy đủ hồ sơ thì người nộp đơn tiến hành nộp hồ sơ, có thể lựa chọn một trong hai hình thức là: Nộp đơn giấy và nộp đơn trực tuyến.

  • Đối với hình thức nộp đơn giấy: Người nộp đơn có thể nộp đơn trực tiếp hoặc gửi hồ sơ qua bưu điện đến các địa chỉ sau:
    • Cục Sở hữu trí tuệ tại Hà Nội: Số 386 Đường Nguyễn Trãi, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân, Thành phố Hà Nội
    • Văn phòng đại diện tại TP. HCM: Số 31 Hàn Thuyên, Phường Bến Nghé, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh.
    • Văn phòng đại diện tại Đà Nẵng: Tầng 3, số 135 đường Minh Mạng, phường Khuê Mỹ, quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng.
  • Đối với hình thức nộp trực tuyến: 

Người nộp đơn có thể nộp đơn tại cổng dịch vụ công trực tuyến của Cục Sở hữu trí tuệ.

Lệ phí nộp đơn: 150.000 đồng

Bước 2: Nhận kết quả thẩm định hình thức đơn

Sau khi tiếp nhận đơn, cơ quan có thẩm quyền sẽ kiểm tra sự tuân thủ các quy định về hình thức đối với đơn từ đó đưa ra kết luận đơn có hợp lệ hay không. 

  • Trường hợp đơn hợp lệ, Cục Sở hữu trí tuệ ra quyết định chấp nhận đơn hợp lệ, trong đó phải nêu rõ tên, địa chỉ của người nộp đơn, tên người được ủy quyền (nếu có) và các thông tin về đối tượng nêu trong đơn, ngày nộp đơn, số đơn, ngày ưu tiên (nếu có) và gửi cho người nộp đơn. Trường hợp yêu cầu hưởng quyền ưu tiên không được chấp nhận thì đơn vẫn được chấp nhận hợp lệ, trừ trường hợp đơn có thiếu sót khác làm ảnh hưởng đến tính hợp lệ của đơn và quyết định phải nêu rõ lý do không chấp nhận yêu cầu hưởng quyền ưu tiên.
  • Trường hợp người nộp đơn đã được Cục Sở hữu trí tuệ gửi thông báo kết quả thẩm định hình thức với dự định từ chối chấp nhận đơn vì đơn không hợp lệ mà người nộp đơn không sửa chữa thiếu sót hoặc sửa chữa không đạt yêu cầu hoặc không có ý kiến phản đối hoặc có ý kiến phản đối nhưng không xác đáng trong thời hạn đã ấn định, Cục Sở hữu trí tuệ ra quyết định từ chối chấp nhận đơn và gửi cho người nộp đơn.

Thời hạn thẩm định hình thức: 01 tháng kể từ ngày nộp đơn

Bước 3: Công bố đơn hợp lệ và thanh toán phí công bố

Thông tin liên quan đến đơn sau khi được chấp nhận được Cục Sở hữu trí tuệ công bố trên công báo sở hữu công nghiệp. Người nộp đơn tiến hành nộp phí công bố đơn với mức phí là 120.000 đồng.

Thời hạn công bố: 02 tháng kể từ ngày chấp nhận đơn hợp lệ.

Bước 4: Nhận kết quả thẩm định nội dung đơn

Khi thời hạn công bố đơn mà không có phản đối về đơn thì Cục Sở hữu trí tuệ sẽ tiến hành đánh giá khả năng được bảo hộ của đối tượng nêu trong đơn theo các điều kiện bảo hộ, xác định phạm vi (khối lượng) bảo hộ tương ứng. Việc đánh giá được tiến hành lần lượt từng thành phần của nhãn hiệu đối với từng hàng hóa, dịch vụ nêu trong danh mục hàng hóa, dịch vụ. 

Thời hạn thẩm định nội dung đơn: Không quá 09 tháng kể từ ngày công bố đơn.

Sau khi kết thúc thẩm định nội dung đơn, Cục Sở hữu trí tuệ sẽ ra thông báo kết quả thẩm định nội dung đơn và dự định cấp văn bằng bảo hộ hoặc từ chối chấp văn bằng bảo hộ và lý do kèm theo.

Phí thẩm định hình thức và thẩm định nội dung đăng ký nhãn hiệu: 550.000 đồng/1 sản phẩm/dịch vụ (Áp dụng cho đơn đăng ký nhãn hiệu có từ 1 đến 6 sản phẩm/dịch vụ). Từ sản phẩm dịch vụ thứ 7 trở đi thì nộp thêm 120.000 đồng/1 sản phẩm/dịch vụ.

Bước 5: Hoàn tất các khoản lệ phí khác

Nhận thông báo dự định cấp văn bằng bảo hộ nhãn hiệu, nộp lệ phí đăng bạ, công bố văn bằng bảo hộ và lệ phí cấp giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu.

Bước 6: Nhận Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu

4.2. Thời hạn bảo hộ nhãn hiệu là bao lâu?

Tại khoản 6 Điều 93 Luật Sở hữu trí tuệ có quy định về thời hạn có hiệu lực của Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu. Theo đó, Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu có hiệu lực từ ngày cấp đến hết mười năm kể từ ngày nộp đơn, có thể gia hạn nhiều lần liên tiếp, mỗi lần mười năm.

Để gia hạn hiệu lực Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu, chủ văn bằng bảo hộ phải nộp phí, lệ phí để gia hạn hiệu lực.

4.3. Chấm dứt hiệu lực văn bằng bảo hộ

Văn bằng bảo hộ bị chấm dứt một phần hoặc toàn bộ hiệu lực trong những trường hợp sau đây:

  • Chủ văn bằng bảo hộ không nộp phí, lệ phí để duy trì hiệu lực hoặc gia hạn hiệu lực theo quy định
  • Chủ văn bằng bảo hộ tuyên bố từ bỏ quyền sở hữu công nghiệp
  • Chủ văn bằng bảo hộ không còn tồn tại hoặc chủ Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu không còn hoạt động kinh doanh mà không có người kế thừa hợp pháp
  • Nhãn hiệu không được chủ sở hữu hoặc người được chủ sở hữu cho phép sử dụng trong thời hạn năm năm liên tục trước ngày có yêu cầu chấm dứt hiệu lực mà không có lý do chính đáng, trừ trường hợp việc sử dụng được bắt đầu hoặc bắt đầu lại trước ít nhất ba tháng tính đến ngày có yêu cầu chấm dứt hiệu lực
  • Chủ Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu đối với nhãn hiệu tập thể không kiểm soát hoặc kiểm soát không có hiệu quả việc thực hiện quy chế sử dụng nhãn hiệu tập thể
  • Chủ Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu đối với nhãn hiệu chứng nhận vi phạm quy chế sử dụng nhãn hiệu chứng nhận hoặc không kiểm soát, kiểm soát không có hiệu quả việc thực hiện quy chế sử dụng nhãn hiệu chứng nhận
  • Việc sử dụng nhãn hiệu được bảo hộ cho hàng hóa, dịch vụ bởi chủ sở hữu nhãn hiệu hoặc người được chủ sở hữu nhãn hiệu cho phép làm cho người tiêu dùng hiểu sai lệch về bản chất, chất lượng hoặc nguồn gốc địa lý của hàng hóa hoặc dịch vụ đó
  • Nhãn hiệu được bảo hộ trở thành tên gọi thông thường của hàng hóa, dịch vụ đăng ký cho chính nhãn hiệu đó

Như vậy, đăng ký nhãn hiệu không phải là yêu cầu bắt buộc đối với các cá nhân, tổ chức khi tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, việc đăng ký nhãn hiệu sẽ tạo ra rất nhiều lợi ích cho chủ sở hữu nhãn hiệu, từ đó làm tránh được những sự cạnh tranh, xâm phạm của những chủ thể kinh doanh khác, làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt động kinh doanh của chủ sở hữu. Nếu các bạn có bất cứ thắc mắc nào khác liên quan đến việc đăng ký nhãn hiệu hoặc có nhu cầu thực hiện toàn bộ thủ tục đăng ký nhãn hiệu, vui lòng liên hệ đến Nguyên Luật thông qua các thông tin bên dưới.

LIÊN HỆ NGUYÊN LUẬT

Với đội ngũ luật sư và chuyên viên pháp lý tận tâm, chuyên nghiệp, hệ thống tổng đài của chúng tôi luôn phục vụ 24/24h nhằm mang đến cho khách hàng sự hỗ trợ nhanh nhất và hiệu quả nhất. Hãy liên hệ với chúng tôi để được tư vấn và thực hiện các dịch vụ pháp lý nhanh chóng, uy tín và hiệu quả!

  •  Hotline: 0931.79.92.92 (Luật sư Nguyễn Thành Trung)
  •  Email: luatsu@nguyenluat.com

.
.
.
.
# # #