0931 79 92 92

Hồ sơ và thủ tục tách thửa đất, hợp thửa đất từ ngày 01/8/2024

Hồ sơ và thủ tục tách thửa đất, hợp thửa đất từ ngày 01/8/2024

Hồ sơ và thủ tục tách thửa đất, hợp thửa đất từ ngày 01/8/2024

Kể từ ngày 01/08/2024 Luật Đất đai 2024 chính thức có hiệu lực thay thế toàn bộ các quy định của Luật Đất đai 2013, điều này đã thể hiện sự tiến bộ trong việc thay đổi pháp luật để có thể phù hợp với điều kiện phát triển xã hội. 

Hiện nay, nhiều người dân có nhu cầu tách thửa và hợp thửa đất vì nhiều mục đích khác nhau như: Chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế,…Để thực hiện được thủ tục này thì người dân cần nắm rõ các quy định của pháp luật, nhất là tại thời điểm vừa thay đổi hệ thống luật về đất đai như hiện nay. Bài viết dưới đây, Nguyên Luật sẽ thông tin đến các bạn đầy đủ các quy định của pháp luật về hồ sơ và thủ tục tách thửa đất, hợp thửa đất từ ngày 01/8/2024.

Tách thửa, hợp thửa đất là gì?

Dựa vào các quy định của pháp luật về đất đai thì có thể hiểu “tách thửa đất” là quy trình phân chia thửa đất từ một thửa ban đầu thành hai hoặc nhiều thửa riêng biệt; “Hợp thửa đất” là quy trình gộp các quyền sử dụng đối với các thửa đất liền kề, cùng mục đích sử dụng của một chủ sở hữu thành một quyền sử dụng đất chung trên cơ sở đảm bảo các quy định của pháp luật về đất đai.

Điều kiện để tách thửa đất, hợp thửa đất từ ngày 01/08/2024
Điều kiện để tách thửa đất, hợp thửa đất từ ngày 01/08/2024

Điều kiện để tách thửa đất, hợp thửa đất từ ngày 01/08/2024

Về điều kiện khi tách thửa đất, hợp thửa đất được quy định tại Điều 220 Luật Đất đai 2024. Cụ thể như sau:

Điều kiện chung

Việc tách thửa, hợp thửa đất phải bảo đảm các nguyên tắc, điều kiện sau đây:

  • Thửa đất đã được cấp một trong các loại giấy chứng nhận: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất;
  • Thửa đất còn trong thời hạn sử dụng đất;
  • Đất không có tranh chấp, không bị kê biên để bảo đảm thi hành án, không bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Trường hợp đất có tranh chấp nhưng xác định được phạm vi diện tích, ranh giới đang tranh chấp thì phần diện tích, ranh giới còn lại không tranh chấp của thửa đất đó được phép tách thửa đất, hợp thửa đất;
  • Việc tách thửa đất, hợp thửa đất phải bảo đảm có lối đi; được kết nối với đường giao thông công cộng hiện có; bảo đảm cấp nước, thoát nước và nhu cầu cần thiết khác một cách hợp lý. Trường hợp người sử dụng đất dành một phần diện tích của thửa đất ở hoặc thửa đất có đất ở và đất khác trong cùng thửa đất để làm lối đi, khi thực hiện việc tách thửa đất hoặc hợp thửa đất thì không phải thực hiện chuyển mục đích sử dụng đất đối với phần diện tích đất để làm lối đi đó.

Điều kiện tách thửa đất

Trường hợp tách thửa đất thì ngoài các nguyên tắc, điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này còn phải bảo đảm các điều kiện sau đây:

  • Các thửa đất sau khi tách thửa phải bảo đảm diện tích tối thiểu với loại đất đang sử dụng theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Trường hợp thửa đất được tách có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu được phép tách thửa thì phải thực hiện đồng thời việc hợp thửa với thửa đất liền kề;
  • Trường hợp chuyển mục đích sử dụng một phần thửa đất thì thực hiện tách thửa, diện tích tối thiểu của thửa đất sau khi tách phải bằng hoặc lớn hơn diện tích tối thiểu của loại đất sau khi chuyển mục đích sử dụng. Đối với thửa đất có đất ở và đất khác thì không bắt buộc thực hiện tách thửa khi chuyển mục đích sử dụng một phần thửa đất, trừ trường hợp người sử dụng đất có nhu cầu tách thửa;
  • Trường hợp phân chia quyền sử dụng đất theo bản án, quyết định của Tòa án mà việc phân chia không bảo đảm các điều kiện, diện tích, kích thước tách thửa theo quy định thì không thực hiện tách thửa.

Điều kiện hợp thửa đất

Trường hợp thửa đất thì ngoài các nguyên tắc, điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này còn phải bảo đảm các điều kiện sau đây:

  • Việc hợp các thửa đất phải bảo đảm có cùng mục đích sử dụng đất, thời hạn sử dụng đất, hình thức trả tiền thuê đất trừ trường hợp hợp toàn bộ hoặc một phần thửa đất có đất ở và đất khác trong cùng thửa đất với nhau và trường hợp hợp thửa đất có đất ở và đất khác trong cùng thửa đất với thửa đất ở;
  • Trường hợp hợp các thửa đất khác nhau về mục đích sử dụng đất, thời hạn sử dụng đất, hình thức trả tiền thuê đất thì phải thực hiện đồng thời với thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất, điều chỉnh thời hạn sử dụng đất, chuyển hình thức trả tiền thuê đất để thống nhất theo một mục đích, một thời hạn sử dụng đất, một hình thức trả tiền thuê đất theo quy định của pháp luật.

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ các quy định trên và quy định khác của pháp luật có liên quan và phong tục, tập quán tại địa phương để quy định cụ thể điều kiện, diện tích tối thiểu của việc tách thửa đất, hợp thửa đất đối với từng loại đất.

Hồ sơ tách thửa, hợp thửa đất từ ngày 01/08/2024
Hồ sơ tách thửa, hợp thửa đất từ ngày 01/08/2024

Hồ sơ tách thửa, hợp thửa đất từ ngày 01/08/2024

Theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Nghị định 101/2024/NĐ-CP thì hồ sơ tách thửa, hợp thửa đất bao gồm:

  • Đơn đề nghị tách thửa đất, hợp thửa đất theo Mẫu số 01/ĐK ban hành kèm theo Nghị định này;
  • Bản vẽ tách thửa đất, hợp thửa đất lập theo Mẫu số 02/ĐK ban hành kèm theo Nghị định này do Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện hoặc do đơn vị đo đạc có Giấy phép về hoạt động đo đạc, thành lập bản đồ địa chính thực hiện;
  • Giấy chứng nhận đã cấp hoặc bản sao Giấy chứng nhận đã cấp kèm bản gốc để đối chiếu hoặc nộp bản sao có công chứng, chứng thực;
  • Các văn bản của cơ quan có thẩm quyền có thể hiện nội dung tách thửa đất, hợp thửa đất (nếu có).

Thủ tục tách thửa, hợp thửa đất từ ngày 01/08/2024

Bước 1: Nộp hồ sơ

Người sử dụng đất chuẩn bị đầy đủ 01 bộ hồ sơ bao gồm tất cả các hồ sơ được nêu trên và nộp tại Văn phòng đăng ký đất đai hoặc chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai nơi có đất.

Sau khi nộp đầy đủ hồ sơ theo quy định thì Cơ quan tiếp nhận hồ sơ sẽ cấp Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả cho người nộp hồ sơ.

Bước 2: Kiểm tra hồ sơ

Sau khi tiếp nhận hồ sơ, văn phòng đăng ký đất đai/chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai sẽ kiểm tra hồ sơ, đối chiếu quy định pháp luật để xác định điều kiện tách thửa, hợp thửa đất; kiểm tra các thông tin về người sử dụng đất, ranh giới, diện tích, loại đất của các thửa đất trên hồ sơ lưu trữ, hồ sơ do người sử dụng đất nộp.

Thủ tục tách thửa, hợp thửa đất từ ngày 01/08/2024
Thủ tục tách thửa, hợp thửa đất từ ngày 01/08/2024

Bước 3: Trả kết quả

Sau khi kiểm tra hồ sơ thì văn phòng đăng ký đất đai/chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai sẽ tiến hành trả kết quả cho người nộp hồ sơ. Việc trả kết quả được thực hiện như sau:

  • Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện tách thửa đất, hợp thửa đất thì trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai trả hồ sơ cho người sử dụng đất và thông báo rõ lý do;
  • Trường hợp hồ sơ đủ điều kiện tách thửa đất, hợp thửa đất nhưng Giấy chứng nhận đã cấp không có sơ đồ thửa đất hoặc có sơ đồ thửa đất nhưng thiếu kích thước các cạnh hoặc diện tích và kích thước các cạnh không thống nhất thì trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai trả hồ sơ và thông báo rõ lý do cho người sử dụng đất để thực hiện đăng ký biến động đất đai;
  • Trường hợp hồ sơ không thuộc quy định tại điểm a và điểm b khoản này thì trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai xác nhận đủ điều kiện tách thửa đất, hợp thửa đất kèm các thông tin thửa đất vào Đơn đề nghị tách thửa đất, hợp thửa đất, đồng thời xác nhận vào Bản vẽ tách thửa đất, hợp thửa đất để hoàn thiện thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đối với các thửa đất sau tách thửa, hợp thửa, trừ trường hợp Bản vẽ tách thửa đất, hợp thửa đất do Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện;
  • Thông tin chính thức của các thửa đất sau tách thửa, hợp thửa chỉ được xác lập và chỉnh lý vào bản đồ địa chính sau khi người sử dụng đất thực hiện đăng ký biến động và được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho thửa đất sau tách thửa, hợp thửa.

Lưu ý: 

  • Trường hợp tách thửa đất, hợp thửa đất mà không thay đổi người sử dụng đất thì Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện việc chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho các thửa đất sau khi tách thửa đất, hợp thửa đất; trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho người được cấp.
  • Trường hợp tách thửa đất, hợp thửa đất mà có thay đổi người sử dụng đất thì thực hiện thủ tục đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo quy định pháp luật.

Như vậy, Nguyên Luật đã thông tin đến bạn toàn bộ thông tin về hồ sơ và thủ tục tách thửa đất, hợp thửa đất từ ngày 01/8/2024. Nếu các bạn có bất cứ thắc mắc nào khác liên quan đến thủ tục tách thửa, hợp thửa đất hoặc có nhu cầu thực hiện toàn bộ thủ tục này, vui lòng liên hệ đến chúng tôi thông qua các thông tin bên dưới.

LIÊN HỆ NGUYÊN LUẬT

Với đội ngũ luật sư và chuyên viên pháp lý tận tâm, chuyên nghiệp, hệ thống tổng đài của chúng tôi luôn phục vụ 24/24h nhằm mang đến cho khách hàng sự hỗ trợ nhanh nhất và hiệu quả nhất. Hãy liên hệ với chúng tôi để được tư vấn và thực hiện các dịch vụ pháp lý nhanh chóng, uy tín và hiệu quả!

  •  Hotline: 0931.79.92.92 (Luật sư Nguyễn Thành Trung)
  •  Email: luatsu@nguyenluat.com

.
.
.
.
# # #