0931 79 92 92

Nhà đầu tư nước ngoài có được miễn thuế tại Việt Nam không?

Nhà đầu tư nước ngoài có được miễn thuế tại Việt Nam không?

Nhà đầu tư nước ngoài có được miễn thuế tại Việt Nam không?

Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, Việt Nam đã trở thành điểm đến hấp dẫn cho các nhà đầu tư nước ngoài. Câu hỏi đặt ra là, liệu họ có thể hưởng lợi từ chính sách miễn thuế hay không? Điều này không chỉ liên quan đến lợi ích kinh tế mà còn phản ánh cam kết của Việt Nam trong việc tạo ra một môi trường đầu tư công bằng và thuận lợi. Bài viết này sẽ khám phá các khía cạnh của vấn đề này, từ quy định pháp luật đến những ảnh hưởng thực tế tới cộng đồng doanh nghiệp quốc tế.

Định nghĩa về nhà đầu tư nước ngoài

Theo Luật Đầu tư 2020 của Việt Nam, nhà đầu tư nước ngoài được định nghĩa là cá nhân có quốc tịch nước ngoài hoặc tổ chức được thành lập theo pháp luật nước ngoài và thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh tại Việt Nam. Cụ thể, khái niệm này được quy định tại khoản 19 Điều 3 của Luật Đầu tư 2020. Luật này cũng mở ra nhiều hình thức đầu tư cho nhà đầu tư nước ngoài, bao gồm việc thành lập tổ chức kinh tế, góp vốn, mua cổ phần, và thực hiện các dự án đầu tư theo quy định của Chính phủ.

Nhà đầu tư nước ngoài có thể được miễn thuế tại Việt Nam không?
Nhà đầu tư nước ngoài có thể được miễn thuế tại Việt Nam không?

Nhà đầu tư nước ngoài có thể được miễn thuế tại Việt Nam không?

Ở Việt Nam, có khá nhiều loại thuế với các quy định đến việc đóng thuế của nhà đầu tư nước ngoài. Các loại thuế đó bao gồm:

2.1. Thuế thu nhập cá nhân

Theo quy định của pháp luật Việt Nam tại Điều 2 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 (được hướng dẫn bởi Điều 2 Nghị định 65/2013/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2013):

  • Cá nhân có hộ khẩu hoặc thường trú tại Việt Nam, hoặc những người sống tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên trong một năm, được coi là cư trú và phải nộp thuế thu nhập cá nhân trên toàn bộ thu nhập có được, bất kể nguồn gốc thu nhập từ trong hay ngoài nước. 
  • Ngược lại, những cá nhân không thường trú hoặc không đáp ứng điều kiện về thời gian sống tại Việt Nam chỉ cần đóng thuế trên thu nhập phát sinh tại Việt Nam.

Để xác định tình trạng cư trú, người ta dựa vào thời gian hiện diện tại Việt Nam và việc sở hữu nơi ở cố định. Nếu một cá nhân có mặt tại Việt Nam ít nhất 183 ngày trong một năm dương lịch hoặc trong vòng 12 tháng liên tiếp, hoặc nếu người đó có nhà ở thường trú hoặc thuê nhà với hợp đồng từ 90 ngày trở lên, họ được coi là cư trú tại Việt Nam.

Những người không đáp ứng các điều kiện trên được phân loại là không cư trú. Các nhà đầu tư nước ngoài chỉ cần nộp thuế thu nhập cá nhân khi họ có thu nhập tại Việt Nam và được coi là cư trú hoặc không cư trú theo định nghĩa trên.

Mặc dù vậy, luật pháp cũng quy định các trường hợp cá nhân được miễn thuế hoặc giảm thuế. Cụ thể, nếu thu nhập của cá nhân thuộc vào các danh mục được miễn thuế theo Điều 4 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 (được bổ sung bởi Khoản 3 Điều 2 Luật về thuế sửa đổi 2014 có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2015) hoặc được giảm thuế theo Điều 5 của Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 (được hướng dẫn bởi Điều 5 Nghị định 65/2013/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2013), họ sẽ không phải chịu thuế hoặc được hưởng ưu đãi thuế. Điều này nhằm đảm bảo sự công bằng và khuyến khích các hoạt động đầu tư, cũng như hỗ trợ cá nhân trong các trường hợp đặc biệt.

2.2. Thuế thu nhập doanh nghiệp

Thuế thu nhập doanh nghiệp
Thuế thu nhập doanh nghiệp

Tại Việt Nam, nhà đầu tư nước ngoài có thể được hưởng các ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp (CIT) dựa trên quy định của Điều 16 Nghị định 218/2013/NĐ-CP (được hướng dẫn bởi Điều 20 Thông tư 78/2014/TT-BTC có hiệu lực thi hành kể từ ngày 02/8/2014). Các ưu đãi này bao gồm:

  • Miễn thuế CIT trong 4 năm đầu: Áp dụng cho doanh nghiệp từ dự án đầu tư mới trong lĩnh vực xã hội hóa tại địa bàn khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn.
  • Giảm 50% số thuế phải nộp trong 9 năm tiếp theo: Sau 4 năm miễn thuế, doanh nghiệp sẽ được giảm một nửa số thuế phải nộp.
  • Ưu đãi thuế suất 10% trong 2 năm sau đó: Kế tiếp giai đoạn giảm thuế, doanh nghiệp sẽ được hưởng mức thuế suất ưu đãi.

Đối với các dự án đầu tư mới không nằm trong danh mục địa bàn khó khăn, doanh nghiệp sẽ được:

  • Miễn thuế CIT trong 4 nămgiảm 50% số thuế phải nộp trong 5 năm tiếp theo.

Ngoài ra, đối với doanh nghiệp từ dự án đầu tư mới tại khu công nghiệp (không nằm trên địa bàn thuận lợi):

  • Miễn thuế CIT trong 2 nămgiảm 50% số thuế phải nộp trong 4 năm tiếp theo.

Lưu ý rằng, các khu công nghiệp nằm trên cả địa bàn thuận lợi và không thuận lợi sẽ được xác định ưu đãi thuế dựa trên diện tích lớn hơn của khu công nghiệp. Thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính liên tục từ năm đầu tiên có thu nhập chịu thuế từ dự án đầu tư mới. Trong trường hợp không có thu nhập chịu thuế trong ba năm đầu, thời gian miễn thuế, giảm thuế sẽ bắt đầu từ năm thứ tư.

Doanh nghiệp công nghệ cao và doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao sẽ được tính thời gian miễn thuế, giảm thuế từ thời điểm được công nhận là doanh nghiệp công nghệ cao. Trong kỳ tính thuế đầu tiên có thời gian hoạt động sản xuất, kinh doanh dưới 12 tháng, doanh nghiệp có quyền lựa chọn thời gian bắt đầu hưởng ưu đãi thuế.

2.3. Thuế giá trị gia tăng (VAT)

Thuế giá trị gia tăng (VAT)
Thuế giá trị gia tăng (VAT)

Mặc dù Luật Thuế giá trị gia tăng không trực tiếp quy định về miễn thuế, nhưng nhà đầu tư có thể hưởng lợi từ thuế suất 0% theo khoản 1 Điều 8 của Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 (được hướng dẫn bởi Điều 6 Nghị định 209/2013/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2014), hoặc không chịu thuế theo Điều 5 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 (được bổ sung bởi Khoản 1 Điều 3 Luật sửa đổi các Luật về thuế 2014 có hiệu lực từ ngày 01/01/2015), tùy thuộc vào loại hình hoạt động kinh doanh và hàng hóa, dịch vụ liên quan.

2.4. Thuế nhập khẩu

Theo Điều 16 của Luật thuế xuất khẩu 2016 (được hướng dẫn từ Mục I đến Mục X Công văn 12166/BTC-TCHQ năm 2016 có hiệu lực từ ngày 31/08/2016), thuế nhập khẩu và từ Điều 5 đến Điều 29 của Nghị định 134/2016/NĐ-CP, nhà đầu tư nước ngoài có thể được miễn thuế nhập khẩu cho hàng hóa phục vụ dự án đầu tư, bao gồm:

  • Hàng hóa của tổ chức, cá nhân nước ngoài được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ.
  • Hành lý cá nhân khi xuất cảnh hoặc nhập cảnh.
  • Tài sản di chuyển.
  • Quà biếu, quà tặng.
  • Hàng hóa nhập khẩu để gia công, sản phẩm gia công xuất khẩu.
  • Hàng hóa xuất khẩu để gia công, sản phẩm gia công nhập khẩu.

Những ưu đãi này nhằm mục đích khuyến khích sự tham gia của nhà đầu tư nước ngoài vào nền kinh tế Việt Nam, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho việc chuyển giao công nghệ và phát triển kinh tế địa phương. Để hưởng ưu đãi, nhà đầu tư cần tuân thủ các quy định về đăng ký đầu tư và các yêu cầu pháp lý khác theo quy định của pháp luật Việt Nam.

Bài viết trên đã cung cấp những thông tin cơ bản về vấn đề nhà đầu tư nước ngoài có thể được miễn thuế tại Việt Nam không. Nếu quý Khách hàng có bất cứ thắc mắc nào hoặc cần tư vấn tại bất kỳ khu vực nào, vui lòng liên hệ đến chúng tôi thông qua các thông tin bên dưới.

LIÊN HỆ NGUYÊN LUẬT

Với đội ngũ luật sư và chuyên viên pháp lý tận tâm, chuyên nghiệp, hệ thống tổng đài của chúng tôi luôn phục vụ 24/24h nhằm mang đến cho khách hàng sự hỗ trợ nhanh nhất và hiệu quả nhất. Hãy liên hệ với chúng tôi để được tư vấn và thực hiện các dịch vụ pháp lý nhanh chóng, uy tín và hiệu quả!

  •  Hotline: 0931.79.92.92 (Luật sư Nguyễn Thành Trung)
  •  Email: luatsu@nguyenluat.com

.
.
.
.
# # #