0931 79 92 92

Hợp đồng lao động: Mẫu chuẩn theo Bộ luật Lao động mới

Hợp đồng lao động: Mẫu chuẩn theo Bộ luật Lao động mới

Khi thực hiện hoạt động làm việc, người sử dụng lao động và người lao động cần thoả thuận, giao kết với nhau về hợp đồng lao động nhằm đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của các bên khi thực hiện lao động. Bài viết dưới đây Nguyên Luật sẽ cung cấp mẫu hợp đồng lao động phổ biến và hướng dẫn bạn thủ tục ký kết hợp đồng lao động theo đúng quy định của pháp luật lao động Việt Nam hiện nay.

Hợp đồng lao động: Mẫu chuẩn theo Bộ luật Lao động mới
Hợp đồng lao động: Mẫu chuẩn theo Bộ luật Lao động mới

Hợp đồng lao động là gì?

Tại khoản 1 Điều 13 Bộ luật lao động 2019 đã định nghĩa về hợp đồng lao động như sau:

“Hợp đồng lao động là sự thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả công, tiền lương, điều kiện lao động, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động.Trường hợp hai bên thỏa thuận bằng tên gọi khác nhưng có nội dung thể hiện về việc làm có trả công, tiền lương và sự quản lý, điều hành, giám sát của một bên thì được coi là hợp đồng lao động.

Khoản 1 Điều 13 Bộ luật lao động 2019

Như vậy, hợp đồng lao động là sự thoả thuận giữa một bên là người lao động đi tìm việc làm, còn bên kia là người sử dụng lao động đi thuê người làm công. Theo quy định của pháp luật, người lao động phải tự mình thực hiện công việc đã giao kết trong hợp đồng. Bên cạnh đó, các thoả thuận được gọi bằng tên gọi khác nhưng lại có những nội dụng thể hiện mang tính bản chất hợp đồng lao động chẳng hạn về việc làm có trả công, tiền lương và sự quản lý hay về việc điều hành, giám sát của một bên thì vẫn được xem là hợp đồng lao động. Quy định này nhằm tránh trường hợp các bên trốn các nghĩa vụ theo quy định của pháp luật bằng cách dùng các tên gọi khác như hợp đồng thời vụ, hợp đồng dịch vụ, hợp đồng chuyên gia,.. nhưng lại mang tính chất của hợp đồng lao động.

Hợp đồng lao động 2019
Hợp đồng lao động 2019

Cùng với đó, người sử dụng lao động phải giao kết hợp đồng lao động với người lao động trước khi nhận người lao động vào làm việc.

Hợp đồng lao động có hiệu lực kể từ ngày các bên giao kết, trừ trường hợp các bên trong hợp đồng có thoả thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.

Các loại hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật hiện hành

Theo quy định của pháp luật hiện hành, hợp đồng lao động được phân loại dựa trên thời hạn của hợp đồng bao gồm 2 loại: Hợp đồng lao động không xác định thời hạnhợp đồng lao động xác định thời hạn. Các loại hợp đồng này được quy định cụ thể tại khoản 1 Điều 20 Bộ luật Lao động 2019 như sau:

Hợp đồng lao động phải được giao kết theo một trong các loại sau đây:
a) Hợp đồng lao động không xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng;
b) Hợp đồng lao động xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong thời gian không quá 36 tháng kể từ thời điểm có hiệu lực của hợp đồng.

Điều 20. Loại hợp đồng lao động 2019

Theo đó, dựa vào nhu cầu về thời gian làm việc mà các bên lựa chọn loại hợp đồng lao động phù hợp. Đối với loại hợp đồng lao động xác định thời hạn, khi hết hạn hợp đồng mà người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày hợp đồng lao động hết hạn, các bên phải ký hợp đồng mới.

Trong trường hợp các bên ký hợp đồng mới là hợp đồng lao động xác định thời hạn thì chỉ được ký thêm 01 lần với thời gian làm việc không quá 36 tháng. Sau đó nếu người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì các bên phải ký kết hợp đồng không xác định thời hạn.

Trong trường hợp hết thời hạn 30 ngày kể từ ngày hợp đồng lao động hết hạn mà hai bên không ký kết hợp đồng lao động mới thì hợp đồng lao động đã giao kết sẽ trở thành hợp đồng lao động không xác định thời hạn.

Nội dung cơ bản trong hợp đồng lao động:

Để đảm bảo quyền lợi của các bên khi giao kết hợp đồng lao động, các bên cần thoả thuận những nội dung bắt buộc phải có của hợp đồng được quy định tại Điều 21 Bộ luật Lao động 2019 như sau:

Hợp đồng lao động phải có những nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, địa chỉ của người sử dụng lao động và họ tên, chức danh của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người sử dụng lao động;
b) Họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, nơi cư trú, số thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người lao động;
c) Công việc và địa điểm làm việc;
d) Thời hạn của hợp đồng lao động;
đ) Mức lương theo công việc hoặc chức danh, hình thức trả lương, thời hạn trả lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác;
e) Chế độ nâng bậc, nâng lương;
g) Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi;
h) Trang bị bảo hộ lao động cho người lao động;
i) Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp;
k) Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề.

Điều 21 Bộ luật Lao động 2019

Ngoài những nội dung bắt buộc ở trên, để đáp ứng nhu cầu tự do thoả thuận của các bên, pháp luật không cấm các bên thoả thuận thêm những nội dung khác có liên quan đến quan hệ lao động trong từng hợp đồng cụ thể, miễn là các thoả thuận không trái với pháp luật và thoả ước lao động tập thể.

Nội dung cơ bản trong hợp đồng lao động

Hình thức hợp đồng lao động

Theo quy định của pháp luật lao động, về nguyên tắc, hợp đồng lao động phải được giao kết bằng văn bản và được làm thành 02 bản, người lao động giữ 01 bản, người sử dụng lao động giữ 01 bản.

Bộ luật Lao động 2019 quy định thêm một hình thức hợp đồng phát sinh phổ biến hiện nay là hình thức thông điệp dữ liệu theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử, hình thức này có giá trị như hợp đồng lao động bằng văn bản. Đối với các hợp đồng lao động có thời hạn dưới 01 tháng, các bên có thể giao kết hợp đồng bằng lời nói, trừ những trường hợp đặc biệt mà pháp luật quy định.

Thử việc

Mục đích của giai đoạn thử việc là giúp người sử dụng lao động có điều kiện kiểm tra tay nghề, năng lực chuyên môn, ý thức nghề nghiệp của người lao động trước khi tuyển chính thức, đồng thời cũng giúp người lao động cân nhắc công việc thực tế để quyết định có ký kết hợp đồng lao đông hay không.

Theo quy định tại Điều 24 Bộ luật Lao động 2019, các bên trong hợp đồng lao động có thể thoả thuận nội dung thử việc ghi trên hợp đồng lao động hoặc thoả thuận về thử việc bằng việc giao kết hợp đồng thử việc. Những hợp đồng lao động dưới 01 tháng thì không cần thử việc.

Hình thức hợp đồng lao động
Hình thức hợp đồng lao động

Tương tự như hợp đồng lao động, trong hợp đồng thử việc cũng có những nội dung cơ bản như thời gian thử việc, thông tin của các bên trong hợp đồng thử việc, công việc địa điểm làm việc, mức lương, thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi.

Mẫu hợp đồng lao động theo mẫu quy định mới nhất

STTTên biểu mẫuLink tải
1Mẫu hợp đồng chung nhấtTải Về
2Bảng mô tả công việcTải Về
3Phụ lục hợp đồng lao độngTải Về
4Hợp đồng thử việcTải Về
Mẫu hợp đồng lao động theo mẫu quy định mới nhất

LIÊN HỆ NGUYÊN LUẬT

Trên đây là tư vấn của Nguyên Luật. Chúng tôi tin rằng những thông tin về hợp đồng lao động trên đây đã giải đáp thắc mắc của bạn. 

Nếu bạn cần sự tư vấn vui lòng điền vào form liên hệ vào mục dưới hoặc gọi Hotline: 0931 79 92 92 (Luật sư Trung). Chúng tôi sẽ liên hệ để giải đáp các thắc mắc hay tư vấn giải quyết các vấn đề khó khăn của bạn.

Hãy liên hệ với chúng tôi để được tư vấn ,thực hiện các dịch vụ pháp lý nhanh chóng, uy tín và hiệu quả!

 Hotline: 0931.79.92.92 (Luật sư Nguyễn Thành Trung)

 Email: luatsu@nguyenluat.com

.
.
.
.
# # #