0931 79 92 92

Tự ý chuyển đổi mục đích sử dụng đất

Tự ý chuyển đổi mục đích sử dụng đất

Tự ý chuyển đổi mục đích sử dụng đất

Thủ tục chuyển đổi mục đích sử dụng đất đã không còn xa lạ với nhiều người, khi thực hiện thủ tục này, trong nhiều trường hợp phổ biến, người dân phải tiến hành xin phép cơ quan nhà nước trước khi thực hiện thủ tục chuyển đổi mục đích sử dụng đất. Tuy nhiên, vẫn có nhiều trường hợp người sử dụng đất do không nắm được quy định, bằng một cách nào đó vô tình hoặc cố tình tự ý chuyển đổi mục đích sử dụng đất.

Tự ý chuyển đổi mục đích sử dụng đất
Tự ý chuyển đổi mục đích sử dụng đất

Qua bài viết này, Nguyên Luật sẽ gửi đến bạn đọc các thông tin liên quan đến việc xử phạt hành vi chuyển mục đích sử dụng đất khi chưa được cho phép.

Tự ý chuyển mục đích sử dụng đất là gì? 

>> Sang tên sổ đỏ có cần ký giáp ranh không? Liên hệ số điện thoại 0931.177.377 để gặp Luật sư Trung hỗ trợ tư vấn

Để hiểu rõ về việc tự ý chuyển mục đích sử dụng đất, chúng ta sẽ xem xét các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải xin phép, bao gồm:

  • Chuyển đất trồng lúa sang trồng cây lâu năm, nuôi trồng thủy sản, làm muối
  • Chuyển đất trồng cây hàng năm sang nuôi trồng thủy sản, làm muối
  • Chuyển đất rừng đặc dụng sang đất rừng phòng hộ, đất sản xuất sử dụng vào mục đích khác trong nhóm đất nông nghiệp
  • Chuyển đất nông nghiệp sang phi nông nghiệp
  • Chuyển đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất sang có thu tiền, cho thuê
  • Chuyển đất phi nông nghiệp không phải đất ở sang đất ở
  • Chuyển đất xây công trình, sử dụng vào mục đích công cộng sang đất thương mại, dịch vụ; chuyển đất thương mại, dịch vụ, đất xây dựng công trình sự nghiệp sang đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp.

Như vậy, tự ý chuyển mục đích sử dụng đất là việc người sử dụng đất chuyển đổi mục đích sử dụng đất thuộc trường hợp phải xin phép nhưng không xin phép cơ quan có thẩm quyền mà tự ý chuyển đổi mục đích sử dụng.

Mức xử phạt hành vi tự ý chuyển đổi mục đích sử dụng đất 

>> Sang tên sổ đỏ không ký giáp ranh có bị phạt không? Liên hệ số điện thoại 0931.177.377 để gặp Luật sư Trung hỗ trợ tư vấn

Chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa trái phép

Theo Điều 6 Nghị định 102/2014/NĐ-CP người nào chuyển từ đất trồng lúa sang đất khác sẽ bị xử phạt như sau:

Hành vi

Diện tích chuyển mục đích trái phép

Mức phạt

(triệu đồng)

Chuyển từ đất trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm, đất trồng rừng

Dưới 0,5 ha

Từ 02 triệu – 05 triệu

Từ 0,5 đến dưới 03 ha

Từ trên 05 triệu – 10 triệu

Trên 03 ha

Từ trên 10 triệu – 20 triệu

Chuyển từ đất trồng lúa sang đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối

Dưới 0,5 ha

Từ 05 triệu – 10 triệu

Từ 0,5 đến dưới 03 ha

Từ trên 10 triệu – 20 triệu

Trên 03 ha

Từ trên 20 triệu – 30 triệu

Chuyển từ đất trồng lúa sang đất phi nông nghiệp

Dưới 0,5 ha

Từ 10 triệu – 20 triệu

Từ 0,5 đến 03 ha

Từ trên 20 triệu – 30 triệu

Trên 03 ha

Từ trên 30 triệu – 50 triệu

 

Mức xử phạt hành vi tự ý chuyển đổi mục đích sử dụng đất
Mức xử phạt hành vi tự ý chuyển đổi mục đích sử dụng đất

Tự ý chuyển mục đích sử dụng đất rừng

Điều 7 Nghị định 102/2014/NĐ-CP quy định hành vi tự ý chuyển mục đích sử dụng đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép bị xử phạt với các mức tiền như sau:

Hành vi

Diện tích chuyển mục đích trái phép

Mức phạt

(triệu đồng)

Chuyển sang đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối, đất nông nghiệp khác.

Dưới 05 ha

Từ 5 – 10 triệu

Từ 05 đến dưới 10 ha

Từ trên 10 – 20 triệu

Trên 10 ha

Từ trên 20 – 30 triệu

Chuyển sang đất phi nông nghiệp.

Dưới 05 ha

Từ 10 – 20 triệu

Từ 05 đến dưới 10 ha

Từ trên 20 – 30 triệu

Trên 10 ha

Từ trên 30 – 50 triệu

Tự ý chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp

Điều 8 của Nghị định này, người chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp không phải là đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép bị phạt như sau:

Hành vi

Diện tích chuyển mục đích trái phép

Mức phạt

(triệu đồng)

Chuyển mục đích sử dụng đất trồng cây hàng năm sang đất nuôi trồng thủy sản nước mặn, đất làm muối, đất nuôi trồng thủy sản.

Dưới 0,5 ha

Cảnh cáo hoặc phạt từ 500.000 – 01 triệu đồng

Từ 0,5 đến dưới 03 ha

Từ trên 01 – 02 triệu

Trên 03 ha

Từ trên 02 – 05 triệu

Chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp không phải là đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng sang đất phi nông nghiệp.

Dưới 0,5 ha

Từ 01 – 02 triệu

Từ 0,5 đến dưới 03 ha

Từ trên 02 – 05 triệu

Trên 03 ha

Từ trên 05 – 10 triệu

Tự ý chuyển đổi mục đích sử dụng đất phi nông nghiệp sang mục đích khác

Hành vi

Mức vi phạm

Mức phạt

(triệu đồng)

Tự ý chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở.

Mức 1

Từ 02 – 05 triệu

Mức 2

Từ trên 05 – 10 triệu

Mức 3

Từ trên 10 – 20 triệu

Mức 4

Từ trên 20 – 50 triệu

Tự ý chuyển đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ sang đất thương mại, dịch vụ…

Mức 1

Từ 05 – 10 triệu

Mức 2

Từ trên 10 – 20 triệu

Mức 3

Từ trên 20 – 50 triệu

Mức 4

Từ trên 50 – 100 triệu

Trong đó:

  • Mức 1: Giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất bị vi phạm quy thành tiền:
    • Dưới 60 triệu đồng đối với đất nông nghiệp;
    • Dưới 300 triệu đồng đối với đất phi nông nghiệp;
  • Mức 2: Giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất bị vi phạm quy thành tiền:
    • Từ 60 đến dưới 200 triệu đồng đối với đất nông nghiệp;
    • Từ 300 triệu đồng đến dưới 01 tỷ đồng đồng đối với đất phi nông nghiệp;
  • Mức 3: Giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất bị vi phạm quy thành tiền:
    • Từ 200 triệu đồng đến dưới 01 tỷ đồng đối với đất nông nghiệp;
    • Từ 01 đến dưới 01 tỷ đồng đối với đất phi nông nghiệp;
  • Mức 4: Giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất bị vi phạm quy thành tiền:
    • Từ 1 tỷ đồng trở lên đối với đất nông nghiệp,
    • Từ 03 tỷ đồng trở lên đối với đất phi nông nghiệp.

Ngoài các biện pháp phạt tiền như trên, người có hành vi chuyển mục đích sử dụng đất trái phép phải:

  • Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm (phải chuyển lại mục đích ban đầu…).
  • Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi chuyển mục đích sử dụng đất trái phép.

Trường hợp nào cơ quan Nhà nước không cho chuyển mục đích sử dụng đất? 

>> Thủ tục đăng ký biến động (đăng ký sang tên) năm 2023? Liên hệ số điện thoại 0931.177.377 để gặp Luật sư Trung hỗ trợ tư vấn

Thực tế pháp luật không có quy định cụ thể những trường hợp nào không được cho phép chuyển đổi mục đích sử dụng đất. Căn cứ theo quy định pháp luật về căn cứ cho phép chuyển đổi mục đích sử dụng đất, có thể rút ra những trường hợp mà cơ quan nhà nước sẽ không cho chuyển mục đích sử dụng đất như sau:

  • Kế hoạch sử dụng đất hàng năm của UBND cấp huyện được phê duyệt không cho phép chuyển đổi mục đích sử dụng đất;
  • Nhu cầu thể hiện trên đơn xin chuyển đổi mục đích sử dụng đất không phù hợp.

Ngoài ra, nếu người dân không xác định đúng thẩm quyền nơi nộp hồ sơ hoặc hồ sơ không đầy đủ, hợp lệ thì việc đăng ký chuyển đổi mục đích sử dụng cũng không được phê duyệt.

Tự ý chuyển mục đích sử dụng đất nhưng đã được cấp Giấy chứng nhận sử dụng đất ở trước năm 2014 thì giải quyết ra sao?

>> Tranh chấp về ký giáp ranh khi mua bán đất, xử lý như thế nào? Liên hệ số điện thoại 0931.177.377 để gặp Luật sư Trung hỗ trợ tư vấn

Anh Nhất (Nghệ An) có câu hỏi như sau: Thưa Luật sư, tôi năm 30 tuổi có vài thửa đất nông nghiệp là đất ở. Những thửa đất này là tôi mua được từ người quen và đã làm bìa sổ đỏ trước năm 2014. Nay tôi muốn chuyển đổi mục đích sử dụng đất để xây nhà ở và trồng rẫy làm ăn, tôi có nghe hàng xóm nói, để làm được việc này tôi phải thực hiện thủ tục chuyển đổi mục đích sử dụng đất và phải xin phép tại UBND. Tôi muốn hỏi nếu tôi tự ý chuyển đổi mục đích sử dụng đất thì có sao không? Mong Luật sư tư vấn giúp tôi, tôi xin cảm ơn.

Chào anh Nhất, cảm ơn anh đã tin tưởng và gửi câu hỏi cho chúng tôi, với những thông tin anh cung cấp, Nguyên Luật xin tư vấn như sau:

Căn cứ Điều 19 Quyết định 43/2014/QĐ-UBND quy định về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với trường hợp tự ý chuyển đổi mục đích sử dụng đất như sau:

UBND cấp xã tiến hành lập hồ sơ và chuyển giao cho cơ quan có thẩm quyền để xử lý vi phạm hành chính. Sau khi người sử dụng đất đã chấp hành xong việc xử lý vi phạm thì UBND cấp xã tiến hành kiểm tra, xác minh hồ sơ và cấp giấy chứng nhận cho người dân. 

Trường hợp phần diện tích vi phạm nhỏ hơn diện tích tối thiểu được cấp giấy chứng nhận thì thì cấp Giấy chứng nhận diện tích đất ở bằng diện tích tối thiểu được cấp Giấy chứng nhận. 

Trường hợp diện tích vi phạm trên hiện trạng chia thành nhiều thửa khác nhau thì UBND cấp huyện căn cứ quy định của Luật Đất đai hiện hành để cho phép chuyển một phần diện tích đất nông nghiệp sang đất ở nhưng tổng diện tích đất ở không vượt quá hạn mức giao đất.

Theo đó, nếu anh Nhất tự ý chuyển đổi mục đích sử dụng đất đã được cấp giấy chứng nhận trước 01/7/2014 thì sẽ bị xử phạt hành chính, sau khi thực hiện nghĩa vụ nộp phạt xong thì sẽ được xem xét cấp GCN mới.

Tự ý chuyển mục đích sử dụng đất nhưng đã được cấp Giấy chứng nhận sử dụng đất ở trước năm 2014 thì giải quyết ra sao?
Tự ý chuyển mục đích sử dụng đất nhưng đã được cấp Giấy chứng nhận sử dụng đất ở trước năm 2014 thì giải quyết ra sao?

Một số câu hỏi thường gặp

>> Hàng xóm không ký giáp ranh thì có được cấp sổ đỏ không? Liên hệ số điện thoại 0931.177.377 để gặp Luật sư Trung hỗ trợ tư vấn

Khi hiện trạng sử dụng đất khác với loại đất được xác định trong giấy chứng nhận đã cấp thì phải làm sao?

Theo quy định của pháp luật, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất. Theo đó, người sử dụng đất cũng có nghĩa vụ sử dụng bất động sản đúng với mục đích sử dụng theo giấy chứng nhận, nếu sử dụng sai mục đích thì bị xem là vi phạm pháp luật.

Khi lập hồ sơ về hiện trạng sử dụng đất, phần diện tích nào được công nhận và được sử dụng đúng mục đích thì ghi nhận là đúng mục đích, phần diện tích người sử dụng đất sử dụng sai mục đích được ghi nhận trong giấy chứng nhận đã cấp thì ghi sử dụng sai mục đích và ghi cụ thể theo hướng dẫn của cơ quan chuyên ngành về trường hợp ghi đó.

Việc xác định loại đất theo hiện trạng và nguồn gốc đất do chính quyền địa phương xác định có phải thống nhất không? 

Nguồn gốc thửa đất và hiện trạng sử dụng đất có thể khác nhau phụ thuộc vào việc đất có căn cứ xác định loại đất hay chưa? Người sử dụng đất có sử dụng đúng mục đích hay không? 

Hồ sơ hiện trạng sử dụng đất được ghi nhận giống như một bản rà soát việc thực hiện nghĩa vụ của người sử dụng đất có đúng với giấy tờ đã được cấp không hoặc nếu chưa được cấp giấy chứng nhận thì hiện tại thửa đất đó đang được sử dụng với mục đích gì.

Do vậy mà việc xác định loại đất theo hiện trạng và nguồn gốc đất do chính quyền địa phương xác định có phải thống nhất.

Trên đây là tư vấn của Nguyên Luật!

Trân trọng!

Nếu bạn cần sự tư vấn vui lòng điền vào form liên hệ vào mục dưới hoặc gọi Hotline: 0931. 177. 377 (Mr. Trung). Chúng tôi sẽ liên hệ để giải đáp các thắc mắc hay tư vấn giải quyết các vấn đề khó khăn của bạn.

Khách hàng có thể liên hệ trực tiếp tại Công ty Luật TNHH Nguyên Luật và Công sự tại địa chỉ:

  • Trụ sở: 135 Nguyễn Thị Nhung, Khu Đô Thị Vạn Phúc, Phường Hiệp Bình Phước, Thành phố Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh
  • Chi nhánh Bình Dương: 547 Nguyễn Trãi, Phường Lái Thiêu, Thành phố Thuận An, Tỉnh Bình Dương.
.
.
.
.
# # #